Thương mại của khu vực châu Á và Thái Bình Dương tăng mạnh

09:38 | 09/02/2022

2,916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp đại dịch COVID-19, thương mại khu vực Châu Á và Thái Bình Dương vẫn ghi nhận mức tăng 29,6% trong 3 quý đầu năm 2021, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng 27,8% của thương mại toàn cầu.

Theo ADB, thương mại giữa các nền kinh tế ở Châu Á và Thái Bình Dương đã tăng lên mức cao nhất trong vòng ba thập niên, củng cố khả năng phục hồi kinh tế của khu vực giữa bối cảnh đại dịch do vi-rút corona (COVID-19), ngay cả khi những hạn chế về đi lại và gián đoạn chuỗi cung ứng gây cản trở thương mại toàn cầu, theo một báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Thương mại của khu vực châu Á và Thái Bình Dương tăng mạnh
Ảnh minh hoạ

Cụ thể, tại Báo cáo Hội nhập kinh tế Châu Á (AEIR) 2022 được ADB công bố ngày 9/2, thương mại của khu vực Châu Á và Thái Bình Dương đã tăng 29,6% trong ba quý đầu năm 2021, so với mức tăng trưởng thương mại toàn cầu là 27,8%. Thương mại trong khu vực tăng trở lại ở mức 31,2% trong cùng thời kỳ, sau khi giảm 3,1% vào năm 2020, trong khi thương mại nội vùng chiếm 58,5% tổng thương mại của khu vực vào năm 2020, đạt tỉ trọng cao nhất kể từ năm 1990.

Thương mại nội vùng tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với việc giải phóng nhu cầu bị dồn nén trên toàn cầu và sự phục hồi kinh tế sớm ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đã củng cố khả năng phục hồi kinh tế của khu vực. Các biện pháp để thúc đẩy hơn nữa thương mại và đầu tư xuyên biên giới —như Hiệp định đối tác Kinh tế toàn diện khu vực mới có hiệu lực—có thể giúp thúc đẩy thương mại và hội nhập kinh tế khu vực và mở đường cho sự phục hồi bền vững sau đại dịch, theo nhận định trong báo cáo.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, chia sẻ: “Thương mại và các liên kết chuỗi giá trị gia tăng giữa các nền kinh tế Châu Á và Thái Bình Dương là dấu hiệu đáng khích lệ cho thấy sự phục hồi bền bỉ sau đại dịch COVID-19. Đại dịch đã gây ra những tổn thất kinh tế hiện hữu và đảo ngược rất nhiều thành tựu về giảm nghèo mà khu vực đã phải khó khăn mới giành được. Chúng ta phải dựa trên những kết quả đạt được về hội nhập và hợp tác khu vực để hỗ trợ quay lại mục tiêu tăng trưởng kinh tế đồng đều và bền vững”.

Công cuộc phục hồi bền vững sẽ đòi hỏi sự hợp tác chính sách chặt chẽ trên nhiều phương diện, đặc biệt là việc quản lý cách thức thoát khỏi đại dịch và thiết lập các quy tắc chuẩn mực về y tế và an toàn liên quan tới mở cửa lại nền kinh tế và biên giới. Việc tăng cường an ninh y tế khu vực và các chuỗi cung ứng, cũng như giảm thiểu rủi ro biến đổi khí hậu, sẽ thúc đẩy khả năng chống chịu của khu vực trước các cú sốc trong tương lai.

Báo cáo cho thấy hội nhập giữa các nền kinh tế ở Châu Á và Thái Bình Dương tiếp tục được tăng cường trong những lĩnh vực gồm công nghệ mới và kết nối kỹ thuật số, hợp tác môi trường, liên kết thương mại, đầu tư và tham gia vào chuỗi giá trị.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này cũng được duy trì vững vàng, chỉ giảm 1,3% vào năm 2020, so với mức giảm 34,7% trên toàn cầu. Trong khi đó, dòng tiền gửi chảy vào khu vực ước tính tăng 2,5% trong năm 2021, sau khi giảm 2,0% vào năm 2020.

Du lịch vẫn là một trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch, với lượng khách quốc tế đến Châu Á và Thái Bình Dương trong năm 2020 giảm 82,8% so với mức trung bình trước đại dịch từ năm 2015 đến năm 2019.

Chương chủ đề của AEIR 2022 thảo luận về sự cấp thiết phải thúc đẩy thương mại dịch vụ kỹ thuật số ở Châu Á và Thái Bình Dương. Chương này nhấn mạnh việc số hóa nhanh chóng và đại dịch COVID-19 đang thúc đẩy tăng trưởng thương mại dịch vụ kỹ thuật số ra sao, và thảo luận những cách thức mà các nền kinh tế trong khu vực có thể tận dụng những cơ hội này thông qua phát triển nguồn nhân lực, tăng cường kết nối kỹ thuật số, cải cách quy định và xây dựng thể chế, cũng như hợp tác quốc tế.

Hải Anh

ADB phát biển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchainADB phát biển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchain
ADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạoADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạo
ADB thành lập quỹ phục hồi du lịch Đông Nam Á trị giá 1,7 triệu USDADB thành lập quỹ phục hồi du lịch Đông Nam Á trị giá 1,7 triệu USD
ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triểnADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển
PVN tổ chức tọa đàm chuyên đề PVN tổ chức tọa đàm chuyên đề "Bối cảnh Quốc tế hiện tại và các vấn đề đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:45