ADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạo

14:36 | 11/01/2022

269 lượt xem
|
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã ký kết một khoản vay trị giá 25 triệu USD với Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong (TPB) để tăng cường khả năng tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ và lãnh đạo (WSME) tại Việt Nam. Dự án cũng được đồng tài trợ 25 triệu USD từ Quỹ Đầu tư và Phát triển Đức (Deutsche Investitions-und Entwicklungsgesellschaft mbH - DEG).
ADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạo
Ảnh minh hoạ

Khoản vay này đi kèm với khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật trị giá 750.000 USD để giúp TPB đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các WSME. Khoản viện trợ sẽ được dùng để xây dựng năng lực cho vay cho WSME của TPB, tuyển dụng nhân viên, và tăng cường dịch vụ cho các khách hàng nữ. Nó cũng sẽ cho phép TPB sử dụng các hệ thống số hóa để phân tích thị trường WSME chưa được tiếp cận dịch vụ. Khoản viện trợ do Quỹ Sáng kiến Tài chính dành cho Nữ doanh nhân (We-Fi) tài trợ.

Bà Suzanne Gaboury, Tổng Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ Khu vực tư nhân của ADB, chia sẻ: “Chúng tôi rất vui mừng được hợp tác với TPB và We-Fi để hỗ trợ các WSME, vốn là những kênh quan trọng để gia tăng sự tham gia của phụ nữ vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng tới rất nhiều doanh nghiệp, và những sáng kiến như khoản vay và viện trợ này sẽ hỗ trợ cụ thể cho các khách hàng nữ chưa được tiếp cận dịch vụ bằng cách giúp TPB phát triển những hệ thống và quy trình nhằm cải thiện tiếp cận tài chính cho các đối tượng này”.

Tính tới năm 2018, đa số các doanh nghiệp tại Việt Nam được phân loại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng góp 38% số việc làm toàn quốc và tạo ra 40% tổng sản phẩm quốc nội. Nhưng khả năng tiếp cận tài chính của họ vẫn là một thách thức, với chỉ 37% các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có thể vay tiền từ các ngân hàng, theo như một nghiên cứu năm 2017.

Tổng Giám đốc TPB, ông Nguyễn Hưng, nhận định: “Mục tiêu của ADB, DEG và TPB là hoàn toàn nhất quán, đặc biệt trong việc hỗ trợ cho các WSME. Chúng tôi sẽ tiếp tục phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số để điều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ phù hợp cho các WSME và có kế hoạch tăng cường tài trợ chuỗi cung ứng và các dịch vụ hỗ trợ, thanh khoản và các sản phẩm ngân hàng kỹ thuật số nhằm tiếp cận những khách hàng chưa được phục vụ.

TPB là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. TPB có các nền tảng số hóa mạnh mẽ giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhỏ lẻ và DNVVN bằng cách cung cấp các sản phẩm đổi mới và điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng.

We-Fi là một quỹ đối tác hợp tác giữa 14 chính phủ, 8 ngân hàng phát triển đa phương, cùng các bên liên quan thuộc khu vực nhà nước và tư nhân khác, do Nhóm Ngân hàng thế giới chủ trì.

Hải Anh

Thời hạn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội tối đa 25 nămThời hạn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội tối đa 25 năm
“Vững bước tương lai” với gói vay vốn ưu đãi tại BIDV“Vững bước tương lai” với gói vay vốn ưu đãi tại BIDV
Ngân hàng Sumitomo Mitsui sẽ mở rộng việc cung cấp vốn ưu đãi cho Việt NamNgân hàng Sumitomo Mitsui sẽ mở rộng việc cung cấp vốn ưu đãi cho Việt Nam
Ưu đãi khu vực Bắc Trung Bộ: Giao dịch ngay - Nhận quà lớnƯu đãi khu vực Bắc Trung Bộ: Giao dịch ngay - Nhận quà lớn
Bộ Tài chính đề xuất công khai phần thu ngân sách Bộ Tài chính đề xuất công khai phần thu ngân sách "mất đi" khi ưu đãi thuế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16636 16905 17478
CAD 18240 18516 19127
CHF 32293 32676 33324
CNY 0 3470 3830
EUR 29991 30264 31288
GBP 34377 34769 35691
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14758 15344
SGD 19797 20078 20592
THB 726 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 13:00