ADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạo

14:36 | 11/01/2022

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã ký kết một khoản vay trị giá 25 triệu USD với Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong (TPB) để tăng cường khả năng tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ và lãnh đạo (WSME) tại Việt Nam. Dự án cũng được đồng tài trợ 25 triệu USD từ Quỹ Đầu tư và Phát triển Đức (Deutsche Investitions-und Entwicklungsgesellschaft mbH - DEG).
ADB dành 25 triệu USD tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ lãnh đạo
Ảnh minh hoạ

Khoản vay này đi kèm với khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật trị giá 750.000 USD để giúp TPB đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các WSME. Khoản viện trợ sẽ được dùng để xây dựng năng lực cho vay cho WSME của TPB, tuyển dụng nhân viên, và tăng cường dịch vụ cho các khách hàng nữ. Nó cũng sẽ cho phép TPB sử dụng các hệ thống số hóa để phân tích thị trường WSME chưa được tiếp cận dịch vụ. Khoản viện trợ do Quỹ Sáng kiến Tài chính dành cho Nữ doanh nhân (We-Fi) tài trợ.

Bà Suzanne Gaboury, Tổng Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ Khu vực tư nhân của ADB, chia sẻ: “Chúng tôi rất vui mừng được hợp tác với TPB và We-Fi để hỗ trợ các WSME, vốn là những kênh quan trọng để gia tăng sự tham gia của phụ nữ vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng tới rất nhiều doanh nghiệp, và những sáng kiến như khoản vay và viện trợ này sẽ hỗ trợ cụ thể cho các khách hàng nữ chưa được tiếp cận dịch vụ bằng cách giúp TPB phát triển những hệ thống và quy trình nhằm cải thiện tiếp cận tài chính cho các đối tượng này”.

Tính tới năm 2018, đa số các doanh nghiệp tại Việt Nam được phân loại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng góp 38% số việc làm toàn quốc và tạo ra 40% tổng sản phẩm quốc nội. Nhưng khả năng tiếp cận tài chính của họ vẫn là một thách thức, với chỉ 37% các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có thể vay tiền từ các ngân hàng, theo như một nghiên cứu năm 2017.

Tổng Giám đốc TPB, ông Nguyễn Hưng, nhận định: “Mục tiêu của ADB, DEG và TPB là hoàn toàn nhất quán, đặc biệt trong việc hỗ trợ cho các WSME. Chúng tôi sẽ tiếp tục phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số để điều chỉnh các sản phẩm và dịch vụ phù hợp cho các WSME và có kế hoạch tăng cường tài trợ chuỗi cung ứng và các dịch vụ hỗ trợ, thanh khoản và các sản phẩm ngân hàng kỹ thuật số nhằm tiếp cận những khách hàng chưa được phục vụ.

TPB là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. TPB có các nền tảng số hóa mạnh mẽ giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhỏ lẻ và DNVVN bằng cách cung cấp các sản phẩm đổi mới và điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng.

We-Fi là một quỹ đối tác hợp tác giữa 14 chính phủ, 8 ngân hàng phát triển đa phương, cùng các bên liên quan thuộc khu vực nhà nước và tư nhân khác, do Nhóm Ngân hàng thế giới chủ trì.

Hải Anh

Thời hạn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội tối đa 25 nămThời hạn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội tối đa 25 năm
“Vững bước tương lai” với gói vay vốn ưu đãi tại BIDV“Vững bước tương lai” với gói vay vốn ưu đãi tại BIDV
Ngân hàng Sumitomo Mitsui sẽ mở rộng việc cung cấp vốn ưu đãi cho Việt NamNgân hàng Sumitomo Mitsui sẽ mở rộng việc cung cấp vốn ưu đãi cho Việt Nam
Ưu đãi khu vực Bắc Trung Bộ: Giao dịch ngay - Nhận quà lớnƯu đãi khu vực Bắc Trung Bộ: Giao dịch ngay - Nhận quà lớn
Bộ Tài chính đề xuất công khai phần thu ngân sách Bộ Tài chính đề xuất công khai phần thu ngân sách "mất đi" khi ưu đãi thuế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 16:45