Thương chiến leo thang nhưng vốn ngoại vào Việt Nam đang giảm và ngày càng "teo tóp"

20:59 | 26/08/2019

734 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Đầu tư nước ngoài vừa công khai số liệu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 tháng đầu năm 2019, theo đó lượng vốn đăng ký mới vào Việt Nam đạt 22,6 tỷ USD giảm hơn 1,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đáng lo quy mô vốn/dự án ngày càng nhỏ đi, khiến chúng ta ít cơ cơ hội có những dự án có số vốn lớn hàng trăm triệu USD đến hàng tỷ USD.

Cụ thể, trong hơn 22,6 tỷ USD vốn đăng ký, vốn cấp mới đạt hơn 9,1 tỷ USD, vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn 3,9 tỷ USD, đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Thương chiến leo thang nhưng vốn ngoại vào Việt Nam đang giảm và ngày càng
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên mỗi dự án ở Việt Nam đang có xu hướng nhỏ đi.

Chỉ riêng vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt tăng lên 9,5 tỷ USD.

Cụ thể, vốn đăng ký cấp mới 8 tháng qua đạt 9,1 tỷ USD, giảm 1 tỷ USD so vốn cấp mới với cùng kỳ năm 2018. Bình quân vốn trên dự án cấp mới là 3,7 triệu USD, thấp hơn nhiều so với bình quân vốn cấp mới/dự án trong 8 tháng của năm 2018 là 7 triệu USD/dự án.

Quy mô vốn cấp mới bình quân giảm, trái ngược với định hướng thu hút chủ yếu các dự án lớn, có công nghệ cao của Việt Nam, điều này cũng khiến Việt Nam kém thu hút, cạnh tranh về môi trường đầu tư.

Về vốn tăng thêm, theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, tính hết 8 tháng qua, lượng vốn tăng thêm trung bình 4,3 triệu USD/dự án, giảm mạnh so với bình quân cùng kỳ năm trước là 7,5 triệu USD/dự án.

Trong bối cảnh vốn cấp mới tăng thêm giảm thì lượng vốn nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, cổ phiếu doanh nghiệp Việt tăng lên. Cụ thể, lượng vốn mua cổ phần doanh nghiệp Việt của nhà đầu tư nước ngoài đạt 9,5 tỷ USD, tăng hơn 4,3 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt trong 8 tháng qua đạt 1,8 triệu USD, tăng hơn nhiều so với bình quân 8 tháng năm 2018 khi chỉ đạt 1,1 triệu USD/dự án.

Với lợi thế tham gia hàng loạt các hiệp định thương mại tự do song và đa phương,Việt Nam đang trở thành địa chỉ thu hút các dự án đầu tư từ các nước trên thế giới. Tuy nhiên, với đặc điểm về luồng vốn kể trên, rõ ràng đây là tín hiệu không mấy tích cực đối với vốn ngoại ở Việt Nam.

Theo Dân trí

Tổng thống Philippines nêu phán quyết Biển Đông bất chấp phản ứng của Trung Quốc
Quan chức Philippines: Trung Quốc tạo lịch sử giả của thiên niên kỷ về Biển Đông
Bộ trưởng Mỹ: Ông Trump có quyền ép các công ty rời khỏi Trung Quốc
Giá vàng hôm nay 26/8: Liên tục xuyên phá đỉnh, giá vàng lên mức kỷ lục
Các hãng xe "vạ lây" vì chiến tranh thương mại Mỹ-Trung

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00