Thực hiện CMCN 4.0: Đầy gian nan, thách thức

06:55 | 03/03/2019

526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo còn nhỏ lẻ, phân tán, hạ tầng kỹ thuật số thiếu và  yếu,  đặc biệt là một trong những nước có nguy cơ mất an ninh mạng cao nhất, đội ngũ nhân lực yếu cả về chất và lượng, thể chế, pháp luật về kinh doanh chậm thay đổi trước các xu hướng công nghệ… là những thách thức lớn đặt ra cho Việt Nam trong bối cảnh nỗ lực thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
thuc hien cmcn 40 day gian nan thach thucBài 1: Nguy cơ từ Cách mạng Công nghiệp 4.0
thuc hien cmcn 40 day gian nan thach thucCách mạng Công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức với các nhà máy lọc hóa dầu
thuc hien cmcn 40 day gian nan thach thucCông nghệ sinh học - một trong các trụ cột chính của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Trình độ công nghệ thấp

Tại Hội thảo “Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0): Cơ hội và thách thức tận dụng cơ hội” mới đây, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Nguyễn Đình Cung đã đặc biệt nhấn mạnh những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong công cuộc thực hiện CMCN 4.0.

Là một nước thu nhập trung bình thấp, mặc dù đang nỗ lực thực hiện công nghiệp hóa, chuyển đổi mô hình tăng trưởng với chủ trương quyết liệt của Chính phủ phải sớm tiếp cận và có chính sách thúc đẩy Việt Nam tham gia CMCN 4.0 thể hiện rất rõ qua Chỉ thị 16 của Thủ tướng, nhưng Việt Nam về cơ sở nền tảng lại có rất nhiều khó khăn từ hạ tầng kỹ thuật đến con người, thể chế…

thuc hien cmcn 40 day gian nan thach thuc
Trí tuệ nhân tạo là một phần của CMCN 4.0

Điển hình như năng lực khoa học công nghệ của nước ta còn rất khiêm tốn so với các nước trên thế giới, hệ sinh thái số đổi mới sáng tạo còn nhỏ lẻ, phân tán, thiếu cơ sở hạ tầng cần thiết cho các công ty khởi nghiệp như kết nối Internet, trung tâm dữ liệu để truy cập thông tin ở Việt Nam và trên toàn cầu. Năng lực cạnh tranh 4.0 của Việt Nam còn thua kém nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Mức độ sẵn sàng cho nền sản xuất tương lai có nhiều hạn chế.

Như Diễn đàn Kinh tế thế giới đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ 4.0 của Việt Nam thấp, chỉ đạt hạng 48/100 về cấu trúc sản xuất, 53/100 về động lực sản xuất.

Hạ tầng kỹ thuật số, Viện trưởng Nguyễn Đình Cung cũng đánh giá chưa đủ để đáp ứng cho CMCN 4.0 khi chỉ có 9 trung tâm dữ liệu chuyên dụng cho các doanh nghiệp - ít hơn rất nhiều so với các nước láng giềng Đông Nam Á như Singapore, Indonesia. Đã vậy các trung tâm dữ liệu phải đối mặt với rủi ro mất điện đồng thời đối mặt với nguy cơ mất an minh mạng thuộc hàng cao nhất thế giới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho cuộc cách mạng này vì hầu hết trình độ công nghệ thấp, chưa quan tâm đến ứng dụng công nghệ mới. Nhân lực thì thì thiếu, nhất là đội ngũ kỹ sư hay những người có khả năng quản lý dự án. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới, nước ta chỉ xếp hạng 44/100 về chính sách thu hút nhân tài, tức là chưa có chính sách tốt để thu hút nhân tài.

Về nguồn lực tài chính, đại diện Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương cũng cho rằng vốn đầu tư công nghệ có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, thiếu quy mô và khả năng kết nối cung - cầu; Không có công ty lớn nào trên thị trường tạo ra tác động lớn, khối lượng vốn đầu tư mạo hiểm theo quy mô của nền kinh tế ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước như Malaysia, Indonesia… Nói chung đầu tư Nhà nước không đáng kể, khó tiếp cận.

Là hành lang pháp lý, cơ sở nền tảng cho việc thực hiện CMCN 4.0 nhưng thể chế và quản trị quốc gia ở nước ta cũng coi là thách thức lớn khi chưa phù hợp với đổi mới sáng tạo. Pháp luật về kinh doanh chậm thay đổi trước các xu hướng công nghệ và thị trường.

Ông Cung cho rằng, CMCN 4.0 là cơ hội lớn có thể thúc đẩy GDP Việt Nam tăng thêm 28,5 tỷ đô la – 62,1 tỷ đô la, tương đương mức tăng 7-16% GDP năm 2030 (so với kịch bản chỉ có cải cách kinh tế, không thực hiện CMCN 4.0), tạo ra việc làm mới với mức tăng thuần ước tính 1,3 - 3,1 triệu việc làm… cho nên nếu không tranh thủ cuộc CMCN 4.0 là con đường ngắn nhất đưa đất nước đi lên hiện đại và thịnh vượng thì Việt Nam sẽ tụt hậu.

Ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng thực hiện CN 4.0

Để làm được điều này, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương xác định quan điểm, Nhà nước phải có thái độ tích cực về công nghệ, sáng tạo, chấp nhận các công nghệ mới, coi công nghệ và sáng tạo là cơ hội để giải quyết các vấn đề phát triển, cải cách thể chế, chuyển đổi bộ máy Nhà nước sang kinh tế số cả về tư duy quản lý và công cụ quản lý, chủ động quyết liệt chuyển đổi quản trị Nhà nước và xây dựng nền tảng cho quá trình thực hiện CMCN 4.0…

thuc hien cmcn 40 day gian nan thach thuc
Thực hiện CMCN 4.0 sẽ tăng trưởng kinh tế

Cụ thể hóa bằng việc làm, ông Cung kiến nghị 6 giải pháp cơ bản để thúc đẩy quá trình CMCN 4.0. Thứ nhất là xây dựng nền tảng cho CMCN 4.0, trong đó đặc biệt chú ý về thể chế với việc rà soát, sửa đổi thể chế quản lý kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh trên nền tảng số; rà soát, sửa đổi bổ sung thể cho các ngành công nghiệp mới xuất hiện như thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, các công nghệ tài chính – ngân hàng số; xây dựng chính sách về dữ liệu, bảo mật dữ liệu, lưu trữ dữ liệu Nhà nước trên Internet.

Triển khai 5G trong thời gian sớm nhất, nhanh chóng tăng băng thông trong nước và quốc tế. Tăng số nhân lượng nhân lực công nghệ thông tin, mở các ngành đào tạo mới về trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu, tự động hóa, điều khiển học…

Thứ hai là chuyển đổi quản trị Nhà nước bằng việc xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, đào tạo nhân lực quản lý Nhà nước. Thứ ba là hỗ trợ doanh nghiệp tham gia CMCN 4.0, đặc biệt ưu tiên đối với các doanh nghiệp về chế tạo, thông tin và truyền thông, tài chính, ngân hàng… nhưng phải lựa chọn trên cơ sở tiềm năng thực hiện CMCN 4.0. Thứ 4 là phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.

Thứ 5 phải thu hút đầu tư, phát triển các công nghiệp 4.0 và cuối cùng tập trung đầu tư, phát triển một số công nghệ mới, ứng dụng đa ngành, cơ lợi thế và tiềm năng phát triển.

Nếu thực hiện được đồng bộ các giải pháp như vậy, người đứng đầu Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cho rằng cuộc CMCN 4.0 ở Việt Nam sẽ đạt được những hiệu quả nhất định.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 05:00