Hội nghị Thượng đỉnh Hạ nguồn châu Á lần thứ 11:

Cách mạng Công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức với các nhà máy lọc hóa dầu

09:55 | 19/11/2018

1,448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Được tổ chức thường niên, Hội nghị Thượng đỉnh Hạ nguồn châu Á (Asian Downstream Summit - ADS) là cơ hội để các nhà máy lọc hóa dầu trong khu vực, các tổ chức tư vấn quốc tế và các công ty cung cấp giải pháp đến từ nhiều quốc gia trên thế giới cùng nhau gặp gỡ, giao lưu, thảo luận và chia sẻ về các vấn đề nổi bật, các cơ hội và thách thức đối với hoạt động quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh trong ngành công nghiệp lọc hóa dầu.

Cùng với xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang được triển khai và ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, chủ đề chính của Hội nghị ADS lần thứ 11 xoay quanh các vấn đề liên quan đến “Innovation, Industry 4.0, Automation and Digital Plant” trong các nhà máy lọc hóa dầu.

cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dau
Hoạt động thảo luận giữa các nhân sự tham gia và các nhà cung cấp giải pháp. (Ảnh: ADS 2018)

Diễn ra trong 2 ngày 31/10/2018 và 1/11/2018, tại Trung tâm Hội nghị Sands Expo and Convention Center - Singapore, với sự tham gia của hơn 800 chuyên gia hàng đầu đến từ các nhà máy lọc hóa dầu lớn của khu vực (Reliance - Ấn Độ, Pemex - Mexico, Petronas - Malaysia, ADNOC Refining - UAE, MOL Plc. - Hungary, HPCL Mumbai Refinery - Ấn độ, HPCL Mittal Energy Limited (HMEL) - Ấn độ, Singapore Refining…), các công ty công nghệ hàng đầu (Honeywell, ABB… ), các tổ chức tư vấn (Accenture, KBC Yokogawa, ARC…) cùng tham gia chia sẻ, thảo luận về xu hướng, giải pháp công nghệ mới được phát triển trên nền tảng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dau
Xu hướng chuyển đổi sang công nghệ số trong lĩnh vực Oil & Gas. (Nguồn: Accenture)

Điển hình trong ứng dụng giải pháp số là nhà máy ADNOC- UAE, đã xây dựng thành công hệ thống thông tin tích hợp với “One Window View”- CEO Dashboard duy nhất. Tích hợp ERP là một trong những điều kiện tiên quyết để tạo nên chuỗi kết nối cung ứng phục vụ tốt cho các yêu cầu cấp bách của doanh nghiệp trong thời đại kỹ thuật số.

cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dau
Hệ thống thông tin tích hợp IRIS của nhà máy ADNOC. Nguồn: tài liệu tham luận của ADNOC- UAE

Petronas - Malaysia đã áp dụng công nghệ mới như mô hình dữ liệu lớn (Big Data), hệ thống tự học (Machine Learning) để phục vụ giám sát, tối ưu và dự báo các quá trình công nghệ.

cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dau
Ứng dụng công nghệ Big data trong tối ưu hóa công nghệ của Petronas. (Nguồn: tài liệu tham luận của Petronas - Melaka)

Đến với hội nghị lần này, Đoàn BSR tham dự với 3 thành viên thuộc Phòng Tự động hóa và Công nghệ thông tin, Ban Nghiên cứu và Phát triển. Đoàn đã trao đổi và cùng chia sẽ các kinh nghiệm, bài học thực tế trong quá trình triển khai ứng dụng các giải pháp chuyển đổi số mà giá trị cốt lõi chính là:

- Điều kiện tiên quyết là sự chỉ đạo quyết liệt và cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp (Top Management’s Commitment) cùng tầm nhìn chiến lược. Bằng chứng là Petronas - Malaysia, với tham vọng “Creating Wonders in Refinery Through Digital” đang từng bước xây dựng một “Refinery of the future”.

- Phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cần thay đổi cách tư duy trong thời đại kỹ thuật số, luôn sẵn sàng tiếp thu, chọn lọc và thích ứng với sự thay đổi (Mindset change, Digital mindset, Agile mindset of lifelong learning). Như Pemex, công ty lớn nhất Mexico, với tuổi trung bình của nhân sự là 50 có thể xem rào cản lớn cho sự thay đổi nhưng với cách làm hợp lý, thay đổi nhận thức của đội ngũ nhân viên, Pemex đã và đang triển khai các giải pháp mới rất hiệu quả.

- Không có một lộ trình triển khai mẫu cho bất kỳ tổ chức nào, các thay đổi phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của mỗi doanh nghiệp, giải quyết được các vấn đề cấp bách, điều hành với cam kết, kỳ vọng đem lại hiệu quả kinh tế, lợi nhuận, làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dau
Đoàn BSR tham dự Hội nghị Thượng đỉnh Hạ nguồn châu Á lần thứ 11. (Ảnh: BSR)

Đây là cơ hội lớn để BSR biết mình đang đứng ở đâu trên bản đồ số hóa so các nhà máy lọc hóa dầu trong khu vực châu Á, để đối chiếu giữa thực tế đã được triển khai ở BSR so với các nhà máy trong khu vực, từ đó BSR sẽ có những bước đi mạnh mẽ và quyết liệt để phát triển hơn nữa các ứng dụng trong thời gian đến. Lấy các kinh nghiệm, bài học thành công được chia sẻ từ các nhà máy khác trong khu vực để cải tiến, định hình lộ trình phát triển và hướng đi phù hợp. Qua hội nghị này, BSR cũng đã xây dựng được networking với các công ty, đối tác để hướng đến việc hợp tác, chia sẻ trong thời gian tới với tinh thần "win-win", vì một tương lai tốt đẹp cho ngành lọc hóa dầu của khu vực.

cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dauPhổ biến kiến thức phân loại rác và an toàn giao thông cho Nhà thầu
cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dauBSR: Chăm sóc sức khỏe định kỳ cho toàn thể CBCNV
cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dauBSR giao nộp hồ sơ, tài liệu về Trung tâm Lưu trữ Dầu khí
cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dauVì sao BSR cần nhập dầu thô từ Azerbaijan mà không phải từ nơi khác?
cach mang cong nghiep 40 co hoi va thach thuc voi cac nha may loc hoa dauĐo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa tại NMLD Dung Quất

AIT

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00