Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Mấu chốt là cải cách thể chế

10:32 | 19/11/2020

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mong đợi lớn nhất của doanh nghiệp trong tạo điều kiện cho sử dụng công nghệ số là về cải cách thể chế, có hơn 80% doanh nghiệp kỳ vọng thúc đẩy kinh doanh không dùng giấy tờ.

Tại chuyên san “Chuyển đổi số: Giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua đại dịch COVID-19 và phát triển” vừa được nhóm biên soạn Viện Phát triển Doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố cho biết, “ngấm đòn” từ khủng hoảng kinh tế gây ra bởi dịch COVID-19, thời điểm này là dịp để doanh nghiệp Việt Nam chuyển mình, thay đổi thích ứng.

Rào cản của doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ số.
Rào cản của doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ số.

Nhiều "rào cản" với doanh nghiệp

Theo đó, các doanh nghiệp tập trung đổi mới trang thiết bị, công nghệ với chi phí rẻ hơn, giảm giá thành sản phẩm/dịch vụ. Đồng thời thúc đẩy liên kết mạng lưới, thay đổi quy trình kinh doanh tận dụng nền tảng số, dữ liệu kinh doanh một cách hiệu quả.

Tuy nhiên, có đến 55,6% doanh nghiệp cho biết rào cản mà họ gặp phải khi áp dụng công nghệ số là bởi chi phí cao trong ứng dụng công nghệ số. Thiếu cơ sở hạ tầng về công nghệ số cũng vì thế trở thành rào cản lớn tiếp theo khiến doanh nghiệp khó khăn, chiếm tỷ lệ 38,9% số doanh nghiệp lựa chọn.

Rào cản lớn thứ ba đối với doanh nghiệp chính là rủi ro rò rỉ dữ liệu cá nhân/doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 33,9% doanh nghiệp lựa chọn. Theo đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra động lực để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng làm nảy sinh những nguy cơ về lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm mạng lợi dụng tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật.

Thiếu nhân lực nội bộ để ứng dụng công nghệ số và thiếu thông tin về công nghệ số là hai rào cản lớn tiếp theo, chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,3% và 30,4%.

Mấu chốt là cải cách thể chế

Từ những khó khăn này, nhóm biên soạn đề xuất một số giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số.

Trước hết, mong đợi lớn nhất của doanh nghiệp đối với Chính phủ trong việc tạo điều kiện cho sử dụng công nghệ số nằm ở lĩnh vực cải cách thể chế. Cụ thể, có hơn 80% doanh nghiệp kỳ vọng sự vào cuộc nhiều hơn của các cấp chính quyền để xây dựng nên các quy tắc, quy định thúc đẩy kinh doanh không dùng giấy tờ, gần 70% số doanh nghiệp đề nghị minh bạch hóa các quy tắc và quy định về quản lý dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp.

 gần 70% số doanh nghiệp đề nghị minh bạch hóa các quy tắc và quy định về quản lý dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp.
Gần 70% số doanh nghiệp đề nghị minh bạch hóa các quy tắc và quy định về quản lý dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy, dù đã tích cực triển khai xây dựng chính phủ điện tử, xong việc quản lý hồ sơ, văn bản trên môi trường mạng còn nhiều tồn tại, hạn chế và chưa phổ biến rộng rãi trên phạm vi quốc gia. Một số doanh nghiệp phản ánh rằng họ vẫn phải đồng thời lưu trữ cả hai loại văn bản, văn bản gốc bằng giấy và dữ liệu điện tử dẫn đến nhiều khó khăn trong lưu trữ và xử lý, đề nghị chính phủ tiến tới loại bỏ hoàn toàn văn bản giấy ra khỏi quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp kiến nghị Chính phủ có thêm các buổi tọa đàm về sử dụng công nghệ số để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo một cách bài bản và quy mô. Bên cạnh đó, đề xuất phát triển hài hòa hệ thống các quy tắc, quy định về công nghệ số giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng được nhiều doanh nghiệp đưa ra.

“Hiện tại, hệ thống thể chế, chính sách cũng như các thiết chế thực thi, giải quyết tranh chấp và hiệu lực của cơ quan thực thi liên quan đến phát triển nền kinh tế số còn yếu. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng chính phủ điện tử như quy định về quản lý và kết nối cơ sở dữ liệu; bảo mật thông tin cá nhân; xác thực và định danh điện tử; lưu trữ điện tử,... Chính phủ Việt Nam cần chủ động hơn trong việc tham gia xây dựng khung pháp lý cho phù hợp với khu vực và toàn cầu về công nghệ số”, nhóm biên soạn đề xuất.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

VietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủVietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủ
Khai trương “Trục liên thông văn bản Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp”Khai trương “Trục liên thông văn bản Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp”
Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm "trỗi dậy" bất chấp COVID-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 07:00