Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Mấu chốt là cải cách thể chế

10:32 | 19/11/2020

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mong đợi lớn nhất của doanh nghiệp trong tạo điều kiện cho sử dụng công nghệ số là về cải cách thể chế, có hơn 80% doanh nghiệp kỳ vọng thúc đẩy kinh doanh không dùng giấy tờ.

Tại chuyên san “Chuyển đổi số: Giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua đại dịch COVID-19 và phát triển” vừa được nhóm biên soạn Viện Phát triển Doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố cho biết, “ngấm đòn” từ khủng hoảng kinh tế gây ra bởi dịch COVID-19, thời điểm này là dịp để doanh nghiệp Việt Nam chuyển mình, thay đổi thích ứng.

Rào cản của doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ số.
Rào cản của doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ số.

Nhiều "rào cản" với doanh nghiệp

Theo đó, các doanh nghiệp tập trung đổi mới trang thiết bị, công nghệ với chi phí rẻ hơn, giảm giá thành sản phẩm/dịch vụ. Đồng thời thúc đẩy liên kết mạng lưới, thay đổi quy trình kinh doanh tận dụng nền tảng số, dữ liệu kinh doanh một cách hiệu quả.

Tuy nhiên, có đến 55,6% doanh nghiệp cho biết rào cản mà họ gặp phải khi áp dụng công nghệ số là bởi chi phí cao trong ứng dụng công nghệ số. Thiếu cơ sở hạ tầng về công nghệ số cũng vì thế trở thành rào cản lớn tiếp theo khiến doanh nghiệp khó khăn, chiếm tỷ lệ 38,9% số doanh nghiệp lựa chọn.

Rào cản lớn thứ ba đối với doanh nghiệp chính là rủi ro rò rỉ dữ liệu cá nhân/doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 33,9% doanh nghiệp lựa chọn. Theo đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra động lực để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng làm nảy sinh những nguy cơ về lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm mạng lợi dụng tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật.

Thiếu nhân lực nội bộ để ứng dụng công nghệ số và thiếu thông tin về công nghệ số là hai rào cản lớn tiếp theo, chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,3% và 30,4%.

Mấu chốt là cải cách thể chế

Từ những khó khăn này, nhóm biên soạn đề xuất một số giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số.

Trước hết, mong đợi lớn nhất của doanh nghiệp đối với Chính phủ trong việc tạo điều kiện cho sử dụng công nghệ số nằm ở lĩnh vực cải cách thể chế. Cụ thể, có hơn 80% doanh nghiệp kỳ vọng sự vào cuộc nhiều hơn của các cấp chính quyền để xây dựng nên các quy tắc, quy định thúc đẩy kinh doanh không dùng giấy tờ, gần 70% số doanh nghiệp đề nghị minh bạch hóa các quy tắc và quy định về quản lý dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp.

 gần 70% số doanh nghiệp đề nghị minh bạch hóa các quy tắc và quy định về quản lý dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp.
Gần 70% số doanh nghiệp đề nghị minh bạch hóa các quy tắc và quy định về quản lý dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy, dù đã tích cực triển khai xây dựng chính phủ điện tử, xong việc quản lý hồ sơ, văn bản trên môi trường mạng còn nhiều tồn tại, hạn chế và chưa phổ biến rộng rãi trên phạm vi quốc gia. Một số doanh nghiệp phản ánh rằng họ vẫn phải đồng thời lưu trữ cả hai loại văn bản, văn bản gốc bằng giấy và dữ liệu điện tử dẫn đến nhiều khó khăn trong lưu trữ và xử lý, đề nghị chính phủ tiến tới loại bỏ hoàn toàn văn bản giấy ra khỏi quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp kiến nghị Chính phủ có thêm các buổi tọa đàm về sử dụng công nghệ số để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo một cách bài bản và quy mô. Bên cạnh đó, đề xuất phát triển hài hòa hệ thống các quy tắc, quy định về công nghệ số giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng được nhiều doanh nghiệp đưa ra.

“Hiện tại, hệ thống thể chế, chính sách cũng như các thiết chế thực thi, giải quyết tranh chấp và hiệu lực của cơ quan thực thi liên quan đến phát triển nền kinh tế số còn yếu. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng chính phủ điện tử như quy định về quản lý và kết nối cơ sở dữ liệu; bảo mật thông tin cá nhân; xác thực và định danh điện tử; lưu trữ điện tử,... Chính phủ Việt Nam cần chủ động hơn trong việc tham gia xây dựng khung pháp lý cho phù hợp với khu vực và toàn cầu về công nghệ số”, nhóm biên soạn đề xuất.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

VietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủVietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủ
Khai trương “Trục liên thông văn bản Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp”Khai trương “Trục liên thông văn bản Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp”
Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm "trỗi dậy" bất chấp COVID-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00