Doanh nghiệp bảo hiểm "trỗi dậy" bất chấp COVID-19

10:59 | 16/11/2020

134 lượt xem
|
Bất chấp ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, trong quý III/2020, nhiều doanh nghiệp ngành Bảo hiểm vẫn ghi nhập lợi nhuận tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong năm 2020, hầu hết các ngành nghề kinh doanh đều chịu tác động từ đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, một vài nhóm ngành nghề lại đang được “hưởng lợi” từ đại dịch, như ngành Bảo hiểm...

Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 của các doanh nghiệp ngành Bảo hiểm.
Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 của các doanh nghiệp ngành Bảo hiểm. ĐVT: Tỷ đồng

Theo báo cáo tài chính quý III/2020 của các doanh nghiệp ngành bảo hiểm, nhiều doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận quý III có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, theo báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2020 của Tổng Công ty CP Bảo hiểm Bưu điện (HNX: PTI), nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người vẫn là hai nghiệp vụ chính, đem đến hơn 80% nguồn doanh thu cho PTI. Trong đó, doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đạt 1.948 tỷ đồng và doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm con người đạt 1,478 tỷ đồng.

Ngoài ra, các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật và bảo hiểm hàng hải cũng đạt mức doanh thu lần lượt là 682 tỷ đồng và 171 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 24% và 7,8% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận sau thuế quý III của PTI đạt gần 45 tỷ đồng, tăng trưởng 81% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, tổng doanh thu của PTI đạt 4.280 tỷ đồng, tăng trưởng 3% so với cùng kỳ năm 2019, hoàn thành 68,5% kế hoạch năm 2020. Lợi nhuận sau thuế đạt 162 tỷ đồng, tăng 212% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận sau thuế những quý gần đây của PTI.
Lợi nhuận sau thuế những quý gần đây của PTI.

Trong bản giải trình gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, lãnh đạo PTI cho biết, lợi nhuận hợp nhất 9 tháng đầu năm nay tăng 212% so với cùng kỳ năm ngoái là do lợi nhuận của công ty mẹ Tổng công ty CP Bảo hiểm Bưu điện tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Tương tự, một “ông lớn” khác trong ngành bảo hiểm là Tổng công ty CP Bảo hiểm Bảo Việt (HoSE: BVH), với doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm đạt 8.736 tỷ đồng, tăng 3,4% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu phí bảo hiểm gốc của Bảo hiểm nhân thọ đạt 7.163 tỷ đồng, tăng 746 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, doanh thu tài chính trong quý tăng hơn 300 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.291 tỷ đồng, trong đó có 1.516 tỷ đồng thu lãi tiền gửi. Lợi nhuận sau thuế đạt 473 tỷ đồng, tăng hơn 29% so với quý III năm 2019. Lũy kế 9 tháng đầu năm, BVH báo lãi đạt 1.122 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ và vượt 12,2% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm 2020.

Tính đến 30/9/2020, danh mục đầu tư tài chính của BVH đạt hơn 127.700 tỷ đồng, tăng 19.000 tỷ đồng so với đầu năm nay. Chiếm phần lớn danh mục là các khoản tiền gửi ngắn hạn, trị giá 80.209 tỷ đồng cùng với gần 31.900 tỷ đồng trái phiếu dài hạn.

Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, BVH tiếp tục giữ vị thế số 1 thị trường cả hai loại hình bảo hiểm là Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ với thị phần doanh thu phí lần lượt đạt 17,2% và 22,9% trong 6 tháng năm 2020.

Một doanh nghiệp khác trong ngành Bảo hiểm là Tổng Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (HNX: VNR), với doanh thu thuần từ hoạt động bảo hiểm quý III/2020 đạt 297 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 116 tỷ đồng, tăng 65,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, VNR đạt 1.170 tỷ đồng, tăng 159 tỷ đồng so với con số 1.011 tỷ đồng cùng kỳ năm 2019. Lợi nhuận sau thuế đạt 235 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019.

Tuy nhiên, một số doanh nghiệp trong ngành Bảo hiểm vẫn ghi nhận lợi nhuận trong quý III/2020 sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ như: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Petrolimex (HoSE: PGI), Tổng Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HoSE: BIC)...

Cụ thể, trong quý III/2020, mặc dù doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PGI tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 666 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bảo hiểm này lại giảm hơn 20% so với cùng kỳ năm 2019, còn hơn 27 tỷ đồng.

Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế quý III/2020 của BIC chỉ đạt 17,5 tỷ đồng, giảm đến 35% so với cùng kỳ năm 2019. Mức lợi nhuận này chỉ bằng khoảng 1/3 so với lợi nhuận đạt được trong quý II và thấp hơn nhiều so với lợi nhuận đạt được trong quý I.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Thống đốc New York dọa kiện chính quyền Trump giữa “khẩu chiến” về vắc xinThống đốc New York dọa kiện chính quyền Trump giữa “khẩu chiến” về vắc xin
Hơn 660.000 người mắc Covid-19 trên thế giới trong 24 giờHơn 660.000 người mắc Covid-19 trên thế giới trong 24 giờ
Giá vàng hôm nay 16/11: Tiến sát ngưỡng nhạy cảmGiá vàng hôm nay 16/11: Tiến sát ngưỡng nhạy cảm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 01:00