Doanh nghiệp bảo hiểm "trỗi dậy" bất chấp COVID-19

10:59 | 16/11/2020

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, trong quý III/2020, nhiều doanh nghiệp ngành Bảo hiểm vẫn ghi nhập lợi nhuận tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong năm 2020, hầu hết các ngành nghề kinh doanh đều chịu tác động từ đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, một vài nhóm ngành nghề lại đang được “hưởng lợi” từ đại dịch, như ngành Bảo hiểm...

Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 của các doanh nghiệp ngành Bảo hiểm.
Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 của các doanh nghiệp ngành Bảo hiểm. ĐVT: Tỷ đồng

Theo báo cáo tài chính quý III/2020 của các doanh nghiệp ngành bảo hiểm, nhiều doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận quý III có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, theo báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2020 của Tổng Công ty CP Bảo hiểm Bưu điện (HNX: PTI), nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người vẫn là hai nghiệp vụ chính, đem đến hơn 80% nguồn doanh thu cho PTI. Trong đó, doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đạt 1.948 tỷ đồng và doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm con người đạt 1,478 tỷ đồng.

Ngoài ra, các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật và bảo hiểm hàng hải cũng đạt mức doanh thu lần lượt là 682 tỷ đồng và 171 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 24% và 7,8% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận sau thuế quý III của PTI đạt gần 45 tỷ đồng, tăng trưởng 81% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, tổng doanh thu của PTI đạt 4.280 tỷ đồng, tăng trưởng 3% so với cùng kỳ năm 2019, hoàn thành 68,5% kế hoạch năm 2020. Lợi nhuận sau thuế đạt 162 tỷ đồng, tăng 212% so với cùng kỳ năm 2019.

Lợi nhuận sau thuế những quý gần đây của PTI.
Lợi nhuận sau thuế những quý gần đây của PTI.

Trong bản giải trình gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, lãnh đạo PTI cho biết, lợi nhuận hợp nhất 9 tháng đầu năm nay tăng 212% so với cùng kỳ năm ngoái là do lợi nhuận của công ty mẹ Tổng công ty CP Bảo hiểm Bưu điện tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Tương tự, một “ông lớn” khác trong ngành bảo hiểm là Tổng công ty CP Bảo hiểm Bảo Việt (HoSE: BVH), với doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm đạt 8.736 tỷ đồng, tăng 3,4% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu phí bảo hiểm gốc của Bảo hiểm nhân thọ đạt 7.163 tỷ đồng, tăng 746 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, doanh thu tài chính trong quý tăng hơn 300 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.291 tỷ đồng, trong đó có 1.516 tỷ đồng thu lãi tiền gửi. Lợi nhuận sau thuế đạt 473 tỷ đồng, tăng hơn 29% so với quý III năm 2019. Lũy kế 9 tháng đầu năm, BVH báo lãi đạt 1.122 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ và vượt 12,2% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm 2020.

Tính đến 30/9/2020, danh mục đầu tư tài chính của BVH đạt hơn 127.700 tỷ đồng, tăng 19.000 tỷ đồng so với đầu năm nay. Chiếm phần lớn danh mục là các khoản tiền gửi ngắn hạn, trị giá 80.209 tỷ đồng cùng với gần 31.900 tỷ đồng trái phiếu dài hạn.

Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, BVH tiếp tục giữ vị thế số 1 thị trường cả hai loại hình bảo hiểm là Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ với thị phần doanh thu phí lần lượt đạt 17,2% và 22,9% trong 6 tháng năm 2020.

Một doanh nghiệp khác trong ngành Bảo hiểm là Tổng Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (HNX: VNR), với doanh thu thuần từ hoạt động bảo hiểm quý III/2020 đạt 297 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 116 tỷ đồng, tăng 65,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, VNR đạt 1.170 tỷ đồng, tăng 159 tỷ đồng so với con số 1.011 tỷ đồng cùng kỳ năm 2019. Lợi nhuận sau thuế đạt 235 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019.

Tuy nhiên, một số doanh nghiệp trong ngành Bảo hiểm vẫn ghi nhận lợi nhuận trong quý III/2020 sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ như: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Petrolimex (HoSE: PGI), Tổng Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HoSE: BIC)...

Cụ thể, trong quý III/2020, mặc dù doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PGI tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 666 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bảo hiểm này lại giảm hơn 20% so với cùng kỳ năm 2019, còn hơn 27 tỷ đồng.

Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế quý III/2020 của BIC chỉ đạt 17,5 tỷ đồng, giảm đến 35% so với cùng kỳ năm 2019. Mức lợi nhuận này chỉ bằng khoảng 1/3 so với lợi nhuận đạt được trong quý II và thấp hơn nhiều so với lợi nhuận đạt được trong quý I.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Thống đốc New York dọa kiện chính quyền Trump giữa “khẩu chiến” về vắc xinThống đốc New York dọa kiện chính quyền Trump giữa “khẩu chiến” về vắc xin
Hơn 660.000 người mắc Covid-19 trên thế giới trong 24 giờHơn 660.000 người mắc Covid-19 trên thế giới trong 24 giờ
Giá vàng hôm nay 16/11: Tiến sát ngưỡng nhạy cảmGiá vàng hôm nay 16/11: Tiến sát ngưỡng nhạy cảm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00