VietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủ

18:00 | 18/11/2020

201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để thực hiệu hiệu quả “mục tiêu kép” của Chính phủ, VietinBank đã bám sát diễn biến của thị trường, nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, người dân để chủ động cung ứng lượng tín dụng kịp thời, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn chính đáng và cần thiết của khách hàng. Qua đó, giúp khách hàng ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng, từ đó góp phần sớm lấy lại đà tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
VietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủ
VietinBank chủ động đáp ứng nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng chính đáng của doanh nghiệp và người dân

Hỗ trợ tích cực, tối đa doanh nghiệp và người dân

Tác động của dịch COVID-19 là rất lớn đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, do đó tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở diễn biến của tình hình dịch bệnh cũng như những phân tích dự báo về tình hình, VietinBank đã sớm chủ động để thực hiện các biện pháp, nhanh chóng thích ứng với trạng thái bình thường mới, thực hiện “mục tiêu kép”: Vừa hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng khôi phục hoạt động sau dịch bệnh, vừa đổi mới, tái cấu trúc để phát triển bền vững. Trọng tâm chính là chuyển đổi số mạnh mẽ, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển gắn với mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.

VietinBank đã kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vay vốn bị ảnh hưởng bởi COVID-19 bằng việc giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, giảm lãi suất tiền vay; giảm, miễn một số phí dịch vụ, cung cấp đa kênh thanh toán nhằm hỗ trợ khách hàng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ông Lê Đức Thọ - Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết: VietinBank cũng chủ động nắm bắt tình hình, chủ động làm việc với các khách hàng doanh nghiệp và người dân để đánh giá những tác động cũng như lường đón, dự báo các tác động của dịch bệnh đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn thu nhập của họ để tiếp tục đồng thời tư vấn họ có những phương án tổ chức sản xuất kinh doanh trong điều kiện của dịch bệnh, điều chỉnh, cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo kế hoạch, năm 2020 chúng tôi sẽ dành khoản lợi nhuận khoảng 4.000 tỷ để hỗ trợ DN và người dân thông qua việc hạ lãi suất cho vay hoặc thông qua cắt, giảm, miễn phí dịch vụ để hỗ trợ khách hàng.

Tính tới thời điểm 30/10/2020, VietinBank đã giải ngân cho 6.749 khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng dịch Covid-19 với doanh số giải ngân là 320.035 tỷ đồng. VietinBank có 1.426 khách hàng đang được cơ cấu, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-NHNN với dư nợ là 59.290 tỷ đồng, tương đương 6,17% dư nợ danh mục VietinBank.

Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn chính đáng của khách hàng

Trong thời gian qua, VietinBank đã đẩy nhanh chuyển đổi số toàn diện các mặt hoạt động, đẩy mạnh số hóa các kênh cung ứng để đáp ứng đầy đủ và toàn diện nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đặc biệt trong giai đoạn giãn cách. VietinBank tập trung phát triển các sản phẩm thanh toán trực tuyến hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian phong tỏa, cách ly do đại dịch COVID-19, góp phần hạn chế tiếp xúc đồng thời cho phép cung cấp dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, cho mọi đối tượng trên cơ sở thuận tiện, an toàn, bảo mật.

Mô hình kinh doanh của VietinBank được dịch chuyển từ tăng trưởng quy mô là chính sang cải thiện chất lượng dịch vụ và phát triển hiệu quả, trên cơ sở nền tảng ngân hàng hiện đại và đa dịch vụ. VietinBank cung cấp giải pháp tài chính toàn diện nhằm tăng cường đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, phát triển các sản phẩm trọn gói, tài trợ theo chuỗi cung ứng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thời gian, chi phí giao dịch cho cả khách hàng và ngân hàng.

Ông Thọ khẳng định: Với VietinBank, tất cả nhu cầu vốn chính đáng và nhu cầu vốn cần thiết của doanh nghiệp và người dân cũng như nhu cầu vốn cần thiết trong xã hội, VietinBank chủ động và đáp ứng một cách kịp thời với chi phí vốn một các tối ưu đồng thời với việc thực hiện các chính sách giảm, miễn phí để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và người dân cũng như các chủ thể trong nền kinh tế có thể tiếp cận thuận lợi với các hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng của VietinBank. Thông qua đó, hỗ trợ nền kinh tế Việt Nam có điều kiện phục hồi sớm và lấy lại tốc độ tăng trưởng tốt trong thời gian tới đây.

Nhận định về mặt bằng lãi suất tín dụng hiện nay của các ngân hàng, ông Lê Đức Thọ - Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết: Hiện nay mặt bằng lãi suất tín dụng của các ngân hàng đặc biệt là lãi suất cho vay đối với nền kinh tế đang là mức rất hợp lý và có thể nói là ở mức rất thấp trong lịch sử từ trước đến nay. Điều này đến từ kết quả điều hành một cách chủ động linh hoạt các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, sự chủ động vào cuộc rất tích cực của các NHTM trong đó chủ lực chủ đạo là các NHTM Nhà nước. Điều đó tạo ra nguồn thanh khoản rất tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

Lê Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00