VietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủ

18:00 | 18/11/2020

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để thực hiệu hiệu quả “mục tiêu kép” của Chính phủ, VietinBank đã bám sát diễn biến của thị trường, nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, người dân để chủ động cung ứng lượng tín dụng kịp thời, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn chính đáng và cần thiết của khách hàng. Qua đó, giúp khách hàng ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng, từ đó góp phần sớm lấy lại đà tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
VietinBank đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân thực hiện “mục tiêu kép” của Chính phủ
VietinBank chủ động đáp ứng nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng chính đáng của doanh nghiệp và người dân

Hỗ trợ tích cực, tối đa doanh nghiệp và người dân

Tác động của dịch COVID-19 là rất lớn đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, do đó tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở diễn biến của tình hình dịch bệnh cũng như những phân tích dự báo về tình hình, VietinBank đã sớm chủ động để thực hiện các biện pháp, nhanh chóng thích ứng với trạng thái bình thường mới, thực hiện “mục tiêu kép”: Vừa hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng khôi phục hoạt động sau dịch bệnh, vừa đổi mới, tái cấu trúc để phát triển bền vững. Trọng tâm chính là chuyển đổi số mạnh mẽ, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển gắn với mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.

VietinBank đã kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vay vốn bị ảnh hưởng bởi COVID-19 bằng việc giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, giảm lãi suất tiền vay; giảm, miễn một số phí dịch vụ, cung cấp đa kênh thanh toán nhằm hỗ trợ khách hàng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ông Lê Đức Thọ - Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết: VietinBank cũng chủ động nắm bắt tình hình, chủ động làm việc với các khách hàng doanh nghiệp và người dân để đánh giá những tác động cũng như lường đón, dự báo các tác động của dịch bệnh đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn thu nhập của họ để tiếp tục đồng thời tư vấn họ có những phương án tổ chức sản xuất kinh doanh trong điều kiện của dịch bệnh, điều chỉnh, cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo kế hoạch, năm 2020 chúng tôi sẽ dành khoản lợi nhuận khoảng 4.000 tỷ để hỗ trợ DN và người dân thông qua việc hạ lãi suất cho vay hoặc thông qua cắt, giảm, miễn phí dịch vụ để hỗ trợ khách hàng.

Tính tới thời điểm 30/10/2020, VietinBank đã giải ngân cho 6.749 khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng dịch Covid-19 với doanh số giải ngân là 320.035 tỷ đồng. VietinBank có 1.426 khách hàng đang được cơ cấu, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-NHNN với dư nợ là 59.290 tỷ đồng, tương đương 6,17% dư nợ danh mục VietinBank.

Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn chính đáng của khách hàng

Trong thời gian qua, VietinBank đã đẩy nhanh chuyển đổi số toàn diện các mặt hoạt động, đẩy mạnh số hóa các kênh cung ứng để đáp ứng đầy đủ và toàn diện nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đặc biệt trong giai đoạn giãn cách. VietinBank tập trung phát triển các sản phẩm thanh toán trực tuyến hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian phong tỏa, cách ly do đại dịch COVID-19, góp phần hạn chế tiếp xúc đồng thời cho phép cung cấp dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, cho mọi đối tượng trên cơ sở thuận tiện, an toàn, bảo mật.

Mô hình kinh doanh của VietinBank được dịch chuyển từ tăng trưởng quy mô là chính sang cải thiện chất lượng dịch vụ và phát triển hiệu quả, trên cơ sở nền tảng ngân hàng hiện đại và đa dịch vụ. VietinBank cung cấp giải pháp tài chính toàn diện nhằm tăng cường đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, phát triển các sản phẩm trọn gói, tài trợ theo chuỗi cung ứng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thời gian, chi phí giao dịch cho cả khách hàng và ngân hàng.

Ông Thọ khẳng định: Với VietinBank, tất cả nhu cầu vốn chính đáng và nhu cầu vốn cần thiết của doanh nghiệp và người dân cũng như nhu cầu vốn cần thiết trong xã hội, VietinBank chủ động và đáp ứng một cách kịp thời với chi phí vốn một các tối ưu đồng thời với việc thực hiện các chính sách giảm, miễn phí để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và người dân cũng như các chủ thể trong nền kinh tế có thể tiếp cận thuận lợi với các hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng của VietinBank. Thông qua đó, hỗ trợ nền kinh tế Việt Nam có điều kiện phục hồi sớm và lấy lại tốc độ tăng trưởng tốt trong thời gian tới đây.

Nhận định về mặt bằng lãi suất tín dụng hiện nay của các ngân hàng, ông Lê Đức Thọ - Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết: Hiện nay mặt bằng lãi suất tín dụng của các ngân hàng đặc biệt là lãi suất cho vay đối với nền kinh tế đang là mức rất hợp lý và có thể nói là ở mức rất thấp trong lịch sử từ trước đến nay. Điều này đến từ kết quả điều hành một cách chủ động linh hoạt các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, sự chủ động vào cuộc rất tích cực của các NHTM trong đó chủ lực chủ đạo là các NHTM Nhà nước. Điều đó tạo ra nguồn thanh khoản rất tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

Lê Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00