Thủ tướng mong muốn duy trì quan hệ thương mại cân bằng với phía Hoa Kỳ

22:25 | 10/09/2018

172 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 10/9 tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tiếp đoàn doanh nghiệp (DN) Hoa Kỳ do ông Adam Sitkoff, Giám đốc điều hành Hiệp hội DN Hoa Kỳ tại Việt Nam (AmCham) dẫn đầu.
Công tác chuẩn bị cho WEF ASEAN 2018 đã hoàn tất
Sáng tỏ nhiều nội dung khiếu nại ở Thủ Thiêm: Thu hồi đất không đúng quy hoạch được phê duyệt
Thủ tướng mong muốn duy trì quan hệ thương mại cân bằng với phía Hoa Kỳ
Thủ tướng tiếp đoàn doanh nghiệp Hoa Kỳ.

Phát biểu ý kiến tại buổi tiếp, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc hoan nghênh đoàn DN Hoa Kỳ đến Việt Nam dự Hội nghị Diễn đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN năm 2018 (WEF ASEAN 2018), Hội nghị Thượng đỉnh Kinh doanh Việt Nam-Hoa Kỳ 2018.

Thủ tướng đánh giá, hiện nay, quan hệ Việt Nam và Hoa Kỳ đang phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực. Việt Nam coi trọng quan hệ hợp tác với Hoa Kỳ. Thời gian qua, quan hệ này đang phát triển mạnh mẽ. Kim ngạch xuất khẩu của Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng tăng mạnh.

Thủ tướng mong muốn các DN Hoa Kỳ có thế mạnh trong lĩnh vực kinh tế số tăng cường hợp tác, chuyển giao công nghệ cho phía Việt Nam.

Ông Adam Sitkoff cảm ơn Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã dành thời gian tiếp đoàn; đánh giá điều này thể biện cam kết mạnh mẽ của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đối với thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại hai nước.

Ông cho biết, sáng nay, đoàn đã cùng với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) bàn về phát triển kinh tế số cho Việt Nam tại Hội nghị Thượng đỉnh Kinh doanh Việt Nam-Hoa Kỳ. Các DN Hoa Kỳ đánh giá rất cao nỗ lực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút mạnh mẽ khách du lịch quốc tế.

Chúc mừng Việt Nam tổ chức Hội nghị WEF ASEAN 2018, ông cho biết, có nhiều tập đoàn lớn của Hoa Kỳ sang dự Hội nghị và các DN Hoa Kỳ rất quan tâm đến thị trường Việt Nam.

Đại diện một số tập đoàn Hoa Kỳ cũng bày tỏ quyết tâm mở rộng đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; mong muốn Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các DN này làm ăn thành công tại Việt Nam, nhất là trên lĩnh vực kinh tế số, kết nối số, thành phố thông minh, dược phẩm, phát triển năng lượng..., cũng như tăng cường hỗ trợ Việt Nam đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, qua đó góp phần thiết thực phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư song phương.

Cảm ơn các ý kiến của đoàn DN Hoa Kỳ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ Việt Nam luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để các DN Hoa Kỳ làm ăn thành công tại Việt Nam; coi đây là nhân tố quan trọng đóng góp vào mối quan hệ hai nước.

Thủ tướng cũng hy vọng các DN Hoa Kỳ đẩy mạnh hợp tác đầu tư tại Việt Nam; mong muốn duy trì quan hệ thương mại cân bằng với phía Hoa Kỳ.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00