Sáng tỏ nhiều nội dung khiếu nại ở Thủ Thiêm: Thu hồi đất không đúng quy hoạch được phê duyệt

09:00 | 08/09/2018

668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quyết định thu hồi đất với phần diện tích 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm là chưa đủ cơ sở pháp lý, không đúng với quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyetQuy hoạch chi tiết 1/2000 điều chỉnh diện tích và ranh giới không đúng thẩm quyền
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyet"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyetNhân sự Thaco được đề cử vào ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyetHơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”

Theo Thông báo kết quả kiểm tra một số nội dung liên quan khiếu nại của người dân về Khu đô thị mới Thủ Thiêm, ngày 4/1/2002, UBND Thành phố có Văn bản đề nghị Thủ tướng ban hành quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo Quyết định số 367/QĐ-TTg là 930 ha, trong đó Khu đô thị mới 770 ha đất và khu tái định cư 160 ha, nhưng không xác định ranh giới, vị trí khu tái định cư.

Ngày 22/2/2002, căn cứ văn bản trên, Thủ tướng có ý kiến chỉ đạo tại Văn bản số 190/CP-NN cho phép UBND Thành phố căn cứ Quyết định số 367 thu hồi 930 ha đất gồm 770 ha đất để xây dựng khu đô thị mới và 160 ha khu tái định cư nằm ở vị trí thuộc 5 phường An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh và Thủ Thiêm.

Căn cứ Quyết định 367 và Văn bản số 190/CP-NN, UBND Thành phố đã có quyết định về việc thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm ngày 10/5/2002, trong đó thu hồi 621,4 ha đất năm trong quy hoạch tại 5 phường trên và giao cho Ban quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm tổ chức bồi thường và quản lý đầu tư xây dựng.

quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyet
Một góc Khu đô thị Thủ Thiêm

Qua kiểm tra, Thanh tra Chính phủ thấy việc UBND Thành phố căn cứ vào Quyết định 367 và Văn bản số 190/CP-NN để thu hồi 4,3 ha đất thuộc Khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm là chưa đủ cơ sở pháp lý, dẫn đến thiếu căn cứ thực hiện, không xác định đúng, đủ diện tích đất phục vụ tái định cư theo quy định…

Về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, qua kiểm tra cho thấy: Khu đô thị mới Thủ Thiêm là công trình có quy mô lớn, tổng số lượng hồ sơ cần di dời trên 15.000 hồ sơ, thời gian thực hiện đến nay khoảng hơn 15 năm; trong giai đoạn thực hiện có nhiều thay đổi về chính sách đền bù thiệt hại… Tuy nhiên, việc chấp hành quy định pháp luật về trình tự, thủ tục triển khai giải pháp mặt bằng của thành phố, trực tiếp là Quận 2 có trường hợp chưa đầy đủ, chưa đúng quy định như: Không lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng; Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đã căn cứ vào quy định của UBND Thành phố ban hành kèm theo các quyết định… để lập bản chiết tính, dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư cho từng tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất mà không lập phương án tổng thể làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí bồi thường.

Tuy nhiên, UBND Thành phố đã có Văn bản gửi Thủ tướng đề xuất không phải lập phương án tổng thể và được Thủ tướng đồng ý.

Việc thực hiện đền bù thiệt hại cho người dân đã đạt kết quả hơn 99,4%, một số khoản đã được UBND Thành phố vận dụng hỗ trợ ngoài quy định; đối với những người dân nhận những căn hộ ở xa vị trí quy hoạch (ngoài địa giới 5 phường) được hỗ trợ tương đương với giá trị căn hộ tại 5 phường được quy hoạch tái định cư. So sánh mức hỗ trợ, đền bù tại cùng thời điểm thì mức hỗ trợ, đền bù của Khu đô thị mới Thủ Thiêm có giá trị lớn hơn các dự án khác. Tuy nhiên, quá trình thực hiện thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng của UBND Thành phố còn có trường hợp đang khiếu nại chưa phù hợp quy định của pháp luật, nhất là khi Luật Đất đai 2004 có hiệu lực. Công tác giải phóng mặt bằng không có kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nhà tái định cư trước, khi thực hiện còn chậm, còn một số hạn chế, bất cập… dẫn đến phát sinh khiếu nại về chế độ, chính sách đền bù, hỗ trợ…

Với kết quả rà soát trên, Thanh tra Chính phủ xác định: UBND Thành phố đã quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm (phần lõi với diện tích 770 ha) là chưa đủ cơ sở pháp lý, không đúng với quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cần xem xét, có giải pháp giải quyết phù hợp.

Ngoài ra, việc thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng có trường hợp đang khiếu nại chưa phù hợp với quy định, chưa đúng thời điểm thu hồi đất, nhất là khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực; không có kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nhà tái định cư trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, việc thực hiện còn chậm, còn một số hạn chế, bất cập dẫn đến phát inh khiếu nại về chế độ, chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư, UBND thành phố cần rà soát để giải quyết dứt điểm.

Trách nhiệm về những vấn đề này, theo Thanh tra Chính phủ là thuộc về Công ty Đo đạc Địa chính – Công trình, Sở Địa chính, UBND Quận 2 và UBND Thành phố.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00