Sáng tỏ nhiều nội dung khiếu nại ở Thủ Thiêm: Thu hồi đất không đúng quy hoạch được phê duyệt

09:00 | 08/09/2018

670 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quyết định thu hồi đất với phần diện tích 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm là chưa đủ cơ sở pháp lý, không đúng với quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyetQuy hoạch chi tiết 1/2000 điều chỉnh diện tích và ranh giới không đúng thẩm quyền
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyet"Ông Dương Trường Hải" cứu bầu Đức: Công cuộc “lọc máu” lãnh đạo bắt đầu
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyetNhân sự Thaco được đề cử vào ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai
quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyetHơn 1.500 tỷ đồng bầu Đức cho công ty vay là tiền của… “ông Dương Trường Hải”

Theo Thông báo kết quả kiểm tra một số nội dung liên quan khiếu nại của người dân về Khu đô thị mới Thủ Thiêm, ngày 4/1/2002, UBND Thành phố có Văn bản đề nghị Thủ tướng ban hành quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất quy hoạch Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo Quyết định số 367/QĐ-TTg là 930 ha, trong đó Khu đô thị mới 770 ha đất và khu tái định cư 160 ha, nhưng không xác định ranh giới, vị trí khu tái định cư.

Ngày 22/2/2002, căn cứ văn bản trên, Thủ tướng có ý kiến chỉ đạo tại Văn bản số 190/CP-NN cho phép UBND Thành phố căn cứ Quyết định số 367 thu hồi 930 ha đất gồm 770 ha đất để xây dựng khu đô thị mới và 160 ha khu tái định cư nằm ở vị trí thuộc 5 phường An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh và Thủ Thiêm.

Căn cứ Quyết định 367 và Văn bản số 190/CP-NN, UBND Thành phố đã có quyết định về việc thu hồi và giao đất xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm ngày 10/5/2002, trong đó thu hồi 621,4 ha đất năm trong quy hoạch tại 5 phường trên và giao cho Ban quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm tổ chức bồi thường và quản lý đầu tư xây dựng.

quyet dinh thu hoi dat khong dung voi quy hoach duoc phe duyet
Một góc Khu đô thị Thủ Thiêm

Qua kiểm tra, Thanh tra Chính phủ thấy việc UBND Thành phố căn cứ vào Quyết định 367 và Văn bản số 190/CP-NN để thu hồi 4,3 ha đất thuộc Khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm là chưa đủ cơ sở pháp lý, dẫn đến thiếu căn cứ thực hiện, không xác định đúng, đủ diện tích đất phục vụ tái định cư theo quy định…

Về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, qua kiểm tra cho thấy: Khu đô thị mới Thủ Thiêm là công trình có quy mô lớn, tổng số lượng hồ sơ cần di dời trên 15.000 hồ sơ, thời gian thực hiện đến nay khoảng hơn 15 năm; trong giai đoạn thực hiện có nhiều thay đổi về chính sách đền bù thiệt hại… Tuy nhiên, việc chấp hành quy định pháp luật về trình tự, thủ tục triển khai giải pháp mặt bằng của thành phố, trực tiếp là Quận 2 có trường hợp chưa đầy đủ, chưa đúng quy định như: Không lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng; Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đã căn cứ vào quy định của UBND Thành phố ban hành kèm theo các quyết định… để lập bản chiết tính, dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư cho từng tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất mà không lập phương án tổng thể làm cơ sở thanh quyết toán kinh phí bồi thường.

Tuy nhiên, UBND Thành phố đã có Văn bản gửi Thủ tướng đề xuất không phải lập phương án tổng thể và được Thủ tướng đồng ý.

Việc thực hiện đền bù thiệt hại cho người dân đã đạt kết quả hơn 99,4%, một số khoản đã được UBND Thành phố vận dụng hỗ trợ ngoài quy định; đối với những người dân nhận những căn hộ ở xa vị trí quy hoạch (ngoài địa giới 5 phường) được hỗ trợ tương đương với giá trị căn hộ tại 5 phường được quy hoạch tái định cư. So sánh mức hỗ trợ, đền bù tại cùng thời điểm thì mức hỗ trợ, đền bù của Khu đô thị mới Thủ Thiêm có giá trị lớn hơn các dự án khác. Tuy nhiên, quá trình thực hiện thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng của UBND Thành phố còn có trường hợp đang khiếu nại chưa phù hợp quy định của pháp luật, nhất là khi Luật Đất đai 2004 có hiệu lực. Công tác giải phóng mặt bằng không có kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nhà tái định cư trước, khi thực hiện còn chậm, còn một số hạn chế, bất cập… dẫn đến phát sinh khiếu nại về chế độ, chính sách đền bù, hỗ trợ…

Với kết quả rà soát trên, Thanh tra Chính phủ xác định: UBND Thành phố đã quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích 4,3 ha thuộc Khu phố 1, phường Bình An để thực hiện một số dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm (phần lõi với diện tích 770 ha) là chưa đủ cơ sở pháp lý, không đúng với quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cần xem xét, có giải pháp giải quyết phù hợp.

Ngoài ra, việc thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng có trường hợp đang khiếu nại chưa phù hợp với quy định, chưa đúng thời điểm thu hồi đất, nhất là khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực; không có kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nhà tái định cư trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, việc thực hiện còn chậm, còn một số hạn chế, bất cập dẫn đến phát inh khiếu nại về chế độ, chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư, UBND thành phố cần rà soát để giải quyết dứt điểm.

Trách nhiệm về những vấn đề này, theo Thanh tra Chính phủ là thuộc về Công ty Đo đạc Địa chính – Công trình, Sở Địa chính, UBND Quận 2 và UBND Thành phố.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 21:45