Thông tin về việc cựu cán bộ PVEP bị khởi tố liên quan đến vụ án OceanBank

09:30 | 19/12/2018

674 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PVEP không cho phép bất kỳ cán bộ, nhân viên nào nhận tiền chi ngoài lãi suất của các hợp đồng tiền gửi.

Ngày 18/12/2018, Cơ quan Cảnh sát Điều tra - Bộ Công An đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Đỗ Văn Khạnh về tội danh lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong quá trình điều tra mở rộng giai đoạn 2 vụ án Ngân hàng Đại Dương - Oceanbank. Cho tới nay, Tổng Công ty PVEP đã và đang tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình làm rõ vụ việc.

Ông Đỗ Văn Khạnh từng giữ chức vụ Tổng Giám đốc PVEP từ tháng 02/2012 đến hết tháng 11/2015.

Trong hoạt động của mình, PVEP luôn nhất quán việc hợp tác với Oceanbank hay bất kỳ ngân hàng, tổ chức tín dụng nào đều căn cứ theo quy định của pháp luật, các quy định liên quan của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, của PVEP và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. PVEP không có chủ trương và không cho phép bất kỳ cán bộ, nhân viên nào nhận tiền chi ngoài lãi suất của các hợp đồng tiền gửi. Các nguyên tắc, nội quy này đã được phổ biến rộng rãi tới các bộ phận liên quan và cán bộ, nhân viên Tổng Công ty.

Năm 2018, vượt qua mọi khó khăn thách thức, tập thể Người lao động PVEP đã triển khai các giải pháp tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được những kết quả đáng tự hào: Ngày 03/12/2018, PVEP đã chính thức hoàn thành kế hoạch khai thác 3,90 triệu tấn quy dầu do PVN giao năm 2018, về đích trước 28 ngày. Dự kiến tổng sản lượng quy dầu của PVEP đến 31/12/2018 sẽ cán mốc 4,23 triệu tấn (đạt 108% kế hoạch năm 2018 do PVN giao).

Cùng với việc hoàn thành sớm kế hoạch sản lượng khai thác, PVEP cũng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu tài chính được giao với kết quả tính đến hết 30/11/2018: tổng doanh thu ước đạt 34.975 tỷ đồng (đạt 136% kế hoạch năm); lợi nhuận trước thuế ước đạt 8.935 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước ước đạt 9.726 tỷ đồng (152% kế hoạch năm).

Đảng ủy, Ban Lãnh đạo PVEP đang tập trung lãnh đạo, điều hành xuyên suốt các hoạt động của Tổng Công ty, đảm bảo hiệu quả và tuyệt đối an toàn trong công tác thăm dò khai thác dầu khí, giữ vững sự ổn định về mọi mặt để PVEP phấn đấu nâng cao hơn nữa thành tích trong năm 2018 và tiếp tục phát triển bền vững, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ những khó khăn khách quan và chủ quan đến tâm tư, tình cảm của người lao động cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00