Thị trường tiền số khủng hoảng, bitcoin giảm về 19.000 USD

09:45 | 19/06/2022

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bitcoin giảm về 19.000 USD khiến thị trường hoảng loạn, kéo theo nhiều đồng tiền điện tử khác lao dốc.

Giá bitcoin (BTC) giảm 6,89% trong 24 giờ xuống 19.031 USD/BTC - mức thấp nhất kể từ tháng 12/2020. Ether, đồng tiền điện tử lớn thứ hai thế giới giảm 9,74% trong 24 giờ còn 997 USD.

Giới phân tích cho rằng thị trường tiền số đang chịu tác động nặng nề bởi các đợt tăng lãi suất từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), khi mà cơ quan này quyết định nâng lãi suất cơ bản thêm 0,75% để đối phó với "bóng ma" lạm phát. Lần đầu tiên kể từ năm 1994, Fed nâng lãi suất ở mức trên.

Trong tuần này, Celsius Network, một công ty cho vay tiền điện tử lớn nhất thế giới, đã tạm dừng việc rút tiền, hoán đổi giữa các loại tiền số và chuyển tiền giữa các tài sản. Nguyên nhân được đưa ra là "thị trường khắc nghiệt".

Celsius hoạt động giống như một ngân hàng, nhận tiền điện tử của các nhà đầu tư và cho các tổ chức vay để tạo ra lợi tức từ tiền gửi. Celsius từng được ví là không gian tài chính phi tập trung của giới đầu tư.

Thị trường tiền số khủng hoảng, bitcoin giảm về 19.000 USD - 1
Thị trường tiền số khủng hoảng, bitcoin giảm sốc về 19.000 USD (Ảnh: India Today)

Tương tự, Three Arrows Capital (3AC), quỹ phòng hộ tiền điện tử lớn nhất thế giới đang trên đà mất khả năng thanh toán. 3AC đã đầu tư vào bitcoin và một số mã khác như terra, ether và solana. Khi cú sập trên thị trường tiền số lan rộng, 3AC có thể đứng trên bờ vực vỡ nợ.

Ông Zu Shu, nhà đồng sáng lập của 3AC, cho biết, công ty đang trao đổi với các bên liên quan để đưa ra phương án tốt nhất. 3AC sẽ không trốn tránh và cam kết giải quyết vấn đề này. Nếu rơi vào đường cùng, công ty sẽ bán bớt một số tài sản và tìm đến sự giải cứu để tránh lâm vào cảnh sụp đổ.

Thị trường tiền điện tử đang trải qua "những ngày đau đớn" khi tổng giá trị vốn hóa giảm xuống 1.000 tỷ USD từ mức đỉnh 3.000 tỷ USD vào tháng 11/2021.

"Điều đầu tiên tôi nói với mọi người khi gia nhập thị trường là tiền điện tử có thể biến động gấp 8 lần so với các loại hình tài chính khác. Do đó, giới đầu tư phải hết sức tỉnh táo và cân nhắc", ông Ivory Johnson, nhà sáng lập Delancey Wealth Management, nhấn mạnh.

Theo ông Ivory Johnson, các công ty, quỹ đầu tư đang lên kế hoạch ứng phó với mùa đông tiền số (crypto winter), một hiện tượng chỉ sự sụt giảm mạnh của thị trường tiền điện tử. Mùa đông tiền số từng xuất hiện vào cuối năm 2017 và đầu năm 2018, sau khi bitcoin giảm tới 80% giá trị so với mức cao nhất mọi thời đại.

Ông David Marcus, cựu giám đốc tiền điện tử tại Meta, công ty mẹ của Facebook, từng cho rằng, mùa đông tiền số sẽ tái xuất. Trên Twitter, ông Marcus viết: "Khi mùa đông tiền số diễn ra, mọi người có thể xây những hệ sinh thái về tiền số tốt hơn. Đây cũng là thời gian để chúng ta giải quyết các vấn đề thực tế thay vì chỉ với một động thái là bơm token".

Theo Dân trí

Giới đầu tư nghĩ gì về bitcoin, thị trường tiền số trong năm 2022?
Bitcoin lao về dưới 40.000 USD và đây là lý do
Hiện tượng "mùa đông tiền số" có tái xuất trong năm 2022?
Bitcoin về mốc 21.000 USD, thị trường tiền số hoảng loạn
Tỷ phú Elon Musk bị kiện đòi 258 tỷ USD vì "chiêu trò" với đồng dogecoin

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16135 16401 16980
CAD 18097 18372 18993
CHF 30502 30878 31535
CNY 0 3358 3600
EUR 28544 28811 29843
GBP 33694 34082 35032
HKD 0 3206 3408
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15063 15652
SGD 19458 19739 20267
THB 701 764 817
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26152
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16299 16399 16961
CAD 18279 18379 18937
CHF 30729 30759 31633
CNY 0 3552.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28801 28901 29681
GBP 33969 34019 35139
HKD 0 3355 0
JPY 174.43 175.43 181.95
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15145 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19616 19746 20478
THB 0 729.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11800000 11800000 12200000
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 10:45