Bitcoin lao về dưới 40.000 USD và đây là lý do

15:12 | 21/01/2022

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay, đồng bitcoin lại lao dốc trở lại, được giao dịch dưới mốc 40.000 USD. Lần thứ hai trong tháng, bitcoin tụt về dưới vùng giá này.
Bitcoin lao về dưới 40.000 USD và đây là lý do - 1
Tính từ đầu năm đến nay, giá bitcoin đã giảm hơn 10% (Ảnh: Getty).

Trên trang coinmarketcap lúc 10h20 sáng nay, giờ Việt Nam, giá bitcoin được giao dịch ở mức 39.640,29 USD, giảm hơn 5,68% so với cách đó 24 giờ. Đồng ether cũng giảm 7,92% xuống còn 2.879,04 USD.

Đây là lần thứ hai trong tháng đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới giao dịch dưới ngưỡng này. Tính từ đầu năm đến nay, giá bitcoin đã giảm hơn 10%.

Trước đó, vào ngày 10/1, đồng tiền kỹ thuật số này đã giảm xuống dưới mốc 40.000 USD trong một thời gian ngắn sau đó bật tăng trở lại giao dịch quanh mốc 39.000 - 45.000 USD.

Bitcoin và các đồng tiền kỹ thuật số khác liên tục giảm mạnh trong những tuần gần đây sau khi các báo cáo cho thấy lạm phát liên tục gia tăng và tình hình việc làm của Mỹ trong tháng 12 đáng thất vọng. Trong khi đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) báo hiệu cắt giảm các biện pháp hỗ trợ kinh tế trong năm nay.

Ngoài ra, theo CoinDesk, đồng tiền này giảm còn do một lượng bán tháo lớn các hợp đồng giao dịch bitcoin tương lai.

Ngành công nghiệp tiền điện tử đã phải đối mặt với một số trở ngại về quy định trong những ngày gần đây khi sự hoài nghi về tốc độ tăng trưởng chóng mặt của tài sản kỹ thuật số lan rộng trên toàn cầu.

Các sàn giao dịch tiền điện tử được coi là trọng tâm chính trong cuộc đàn áp tài sản kỹ thuật số của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ trong năm nay. Ngân hàng trung ương của Nga cũng có thể sẽ đề xuất lệnh cấm khai thác bitcoin và hoạt động giao dịch tiền điện tử, theo Bloomberg.

Trong một động thái có liên quan, theo Fortune, mới đây các nhà khai thác máy ATM tiền điện tử ở Singapore đã buộc phải đóng cửa dịch vụ ATM sau khi Cơ quan Tiền tệ Singapore (MAS) đã cấm các thiết bị đầu cuối chuyển tiền sang tiền điện tử. Đây là một phần của chiến dịch ngăn chặn việc quảng bá tiền điện tử ra công chúng của nước này.

Daenerys, công ty vận hành 5 máy ATM tiền điện tử trên khắp Singapore, cho biết họ "ngạc nhiên" trước lệnh của MAS nhưng đã ngừng dịch vụ ATM của mình vào cuối ngày 18/1. Rival Deodi cũng đã tắt các mạng ATM của mình và nhanh chóng cử nhân viên đến gỡ các máy ATM của mình khỏi các trung tâm mua sắm trên khắp Singapore.

Động thái cấm quảng bá tiền điện tử của Singapore diễn ra nhanh chóng sau khi các hạn chế tương tự ở Tây Ban Nha và Vương quốc Anh được áp dụng. Theo đó các công ty tiền điện tử phải gửi các chiến dịch quảng bá cho các cơ quan phê duyệt theo quy định trước 10 ngày. Trong khi đó, Anh cho biết sẽ ngăn chặn các sản phẩm quảng bá gây hiểu lầm.

Tuy nhiên, việc Singapore cấm cản đối với tiền điện tử lại gây ngạc nhiên, bởi trước đó, quốc đảo này được xếp hạng là nền kinh tế thân thiện với tiền điện tử nhất thế giới do có môi trường pháp luật tích cực và tỷ lệ chấp nhận tiền điện tử cao.

Về phía MAS, cơ quan này cảnh báo các máy ATM tiền điện tử có thể khiến công chúng mua bitcoin và các đồng tiền điện tử khác một cách "bốc đồng, mà không màng đến rủi ro". Cơ quan này lặp lại rằng không nên khuyến khích công chúng tham gia vào dịch vụ này.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ giảm mạnhChứng khoán Mỹ giảm mạnh
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45