Chứng khoán Mỹ giảm mạnh

08:09 | 19/01/2022

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chỉ số chứng khoán chính của thị trường Mỹ phiên ngày 18/1 lao dốc mạnh khi lợi suất trái phiếu 10 năm của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong 2 năm và Goldman Sachs báo cáo thu nhập đáng thất vọng.

Cụ thể, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones giảm 543,34 điểm, tương đương 1,5%, đóng cửa ở mức 35.368,47 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 1,8% xuống 4.577,11 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite giảm 2,6% xuống còn 14.506,9 điểm, chạm mức thấp nhất trong 3 tháng qua.

Chứng khoán Mỹ giảm mạnh  - 1
Thị trường giảm mạnh còn do lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh (Ảnh: CNBC).

Cổ phiếu của Goldman Sachs cũng "bốc hơi" gần 7% trong phiên hôm qua sau khi ngân hàng này công bố báo cáo kinh doanh quý IV gây thất vọng, thấp hơn kỳ vọng của giới phân tích. Trong khi chi phí hoạt động của Goldman tăng 23% do tăng lương cho nhân viên ở phố Wall.

Thị trường giảm mạnh còn do lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm của Mỹ lần đầu tiên vượt trên 1% kể từ tháng 3/2020, tháng trước khi đại dịch bắt đầu nhấn chìm nền kinh tế Mỹ vào suy thoái. Trái phiếu kỳ hạn 2 năm của Mỹ được coi là thước đo để Cục Dự trữ liên bang Mỹ thiết lập lãi suất vay ngắn hạn.

Chứng khoán Mỹ giảm mạnh  - 2
Các cổ phiếu công nghiệp tiếp tục xu hướng giảm trong năm 2022 khi lãi suất tăng (Ảnh: Getty).

Tỷ giá tăng dọc theo đường cong lãi suất với mức kỳ hạn chuẩn 10 năm là 1,87%, mức cao nhất kể từ tháng 1/2020. Do đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm bắt đầu từ năm 2022 sẽ vào khoảng 1,5%.

"Thị trường trái phiếu đang tiếp tục tăng giá khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) thắt chặt chính sách tiền tệ dựa trên cơ sở lạm phát vẫn ở mức cao và định hướng diều hâu của cơ quan này", bà Kathy Bostjancic, nhà kinh tế trưởng về thị trường tài chính Mỹ tại Oxford Economics nói.

Theo bà, lộ trình thắt chặt chính sách tiền tệ của Fed sẽ dẫn đến việc định giá thấp hơn vì tốc độ tăng trưởng trên toàn nền kinh tế sẽ chậm lại khi Fed cố gắng giảm tốc độ nhu cầu.

Trong một diễn biến khác, cổ phiếu của Microsoft cũng giảm 2,4% sau khi gã khổng lồ phần mềm này thông báo sẽ mua lại công ty trò chơi điện tử Activision với giá 68,7 tỷ USD bằng tiền mặt. Trong khi đó, cổ phiếu của Activision Blizzard lại tăng 25,9%.

Cổ phiếu của hãng bán lẻ Gap cũng giảm 6,7% sau khi Morgan Stanley hạ cấp tín nhiệm của nhà bán lẻ này.

Các cổ phiếu công nghiệp tiếp tục xu hướng giảm trong năm 2022 khi lãi suất tăng. Lãi suất cao thường làm tổn hại đến tăng trưởng của thị trường mà chủ yếu dựa vào lãi suất thấp để vay đầu tư, đổi mới. Mặt khác, lợi nhuận trong tương lai sẽ kém hấp dẫn hơn khi lãi suất tăng đột biến.

Theo Dân trí

VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,120 ▲120K 10,410 ▲180K
Nguyên liệu 999 - HN 10,110 ▼89790K 10,400 ▲180K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.900 ▲2000K 104.400 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.800 ▲2000K 104.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.170 ▲1990K 103.670 ▲1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.960 ▲1980K 103.460 ▲1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.950 ▲1500K 78.450 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.720 ▲1170K 61.220 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.080 ▲830K 43.580 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.230 ▲1830K 95.730 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.330 ▲1220K 63.830 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.510 ▲1300K 68.010 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.640 ▲1360K 71.140 ▲1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.800 ▲750K 39.300 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.100 ▲660K 34.600 ▲660K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,990 ▲100K 10,470 ▲140K
Trang sức 99.9 9,980 ▲100K 10,460 ▲140K
NL 99.99 9,990 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,990 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15509 15773 16362
CAD 17915 18190 18810
CHF 30749 31126 31771
CNY 0 3358 3600
EUR 28508 28775 29819
GBP 32720 33105 34043
HKD 0 3182 3386
JPY 172 176 183
KRW 0 0 19
NZD 0 14564 15160
SGD 18831 19109 19648
THB 677 741 794
USD (1,2) 25442 0 0
USD (5,10,20) 25479 0 0
USD (50,100) 25506 25540 25890
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,530 25,530 25,890
USD(1-2-5) 24,509 - -
USD(10-20) 24,509 - -
GBP 33,027 33,117 34,000
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,901 30,997 31,872
JPY 175.72 176.04 183.91
THB 726.29 735.26 786.77
AUD 15,794 15,851 16,285
CAD 18,204 18,263 18,756
SGD 19,033 19,093 19,700
SEK - 2,583 2,676
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,832 3,965
NOK - 2,351 2,436
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,518 14,652 15,083
KRW 16.44 17.14 18.42
EUR 28,654 28,677 29,902
TWD 707.33 - 855.89
MYR 5,411.68 - 6,108.15
SAR - 6,733.41 7,088.78
KWD - 81,476 86,757
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,540 25,590 25,860
USD20 25,540 25,590 25,860
USD1 25,540 25,590 25,860
AUD 15,756 15,906 16,984
EUR 28,806 28,956 30,132
CAD 18,074 18,174 19,490
SGD 19,075 19,225 19,691
JPY 176.14 177.64 182.3
GBP 33,092 33,242 34,121
XAU 10,338,000 0 10,642,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 741 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 11:00