Thế giới đang mất niềm tin vào tiêu chuẩn dầu Brent?

14:35 | 19/04/2021

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trang tin 1prime mới đây đã có bài viết về sự suy giảm sản lượng khai thác dầu thô ở khu vực Biển Bắc đang tác động không nhỏ đến thanh khoản của tiêu chuẩn dầu Brent, vốn được sử dụng để định giá nhiều loại dầu thô và hợp đồng mua bán dầu thô trên thế giới.
Thế giới đang mất niềm tin vào tiêu chuẩn dầu Brent?
Thế giới đang mất niềm tin vào tiêu chuẩn dầu Brent?

Thanh khoản của tiêu chuẩn dầu Brent (Dated Brent) đang giảm do sản lượng khai thác dầu thô ở Biển Bắc suy giảm. Điều này gây ra những lo ngại đối với những nhà đầu tư trên thị trường. Những nỗ lực của các cơ quan định giá hàng đầu nhằm tạo một tiêu chuẩn mới cho khu vực tây bán cầu vẫn chưa thành công như kỳ vọng. Trong khi đó, Nga có kế hoạch xây dựng chuẩn giá riêng cho giao dịch dầu Urals.

Thanh khoảng “nghèo nàn”

Trong giai đoạn 2015 - 2020, sản lượng kết hợp của các loại dầu Brent, Forties, Oseberg, Ekofisk và Troll (BFOET) tạo thành tiêu chuẩn Dated Brent đã giảm 25%, xuống còn 870.000 thùng/ngày và tiếp tục giảm trong những tháng đầu năm 2021. Theo số liệu thống kê sơ bộ, sản lượng BFOET trong quý I/2021 chỉ đạt 845.000 thùng/ngày, thấp hơn 14% so với cùng kỳ năm 2020. Dated Brent được coi là tiêu chuẩn chính cho khu vực tây bán cầu. Giá dầu Urals của Nga xuất khẩu sang châu Âu cũng được ấn định trên cơ sở báo giá dầu Brent theo ngày.

Trong năm 2020, sản lượng dầu Forties - loại dầu có tỷ trọng lớn nhất trong rổ Dated Brent đã giảm xuống dưới 355.000 thùng/ngày. Giới chuyên gia nhận định, tốc độ sụt giảm sản lượng dầu Forties sẽ nhanh hơn trong tương lai gần. Công ty năng lượng INEOS - nhà điều hành hệ thống đường ống Forties (FPS) dự báo, sản lượng loại dầu này trong nửa đầu năm 2021 sẽ giảm xuống 250.000 thùng/ngày, tức giảm 35% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng sụt giảm là do mỏ Forties đang cạn kiệt và việc triển khai công tác bảo trì FPS sẽ diễn ra từ ngày 27/5 đến ngày 16/6.

Trong nửa cuối năm 2021, sự sụt giảm sản lượng sẽ tiếp tục diễn ra do suy giảm đầu tư vào phát triển các mỏ dầu ở Biển Bắc trong thời gian đại dịch Covid-19. Việc bắt đầu giai đoạn hai công tác phát triển mỏ Buzzard đã bị trì hoãn từ đầu năm 2020 đến năm 2021. Mỏ này được kết nối với mỏ Forties bằng đường ống dẫn dầu nên dầu khai thác từ Buzzard được tính trong sản lượng của Forties. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành giai đoạn hai công tác phát triển mỏ, sản lượng khai thác tại mỏ Buzzard chỉ tăng tối đa 37.000 thùng/ngày. Điều này không thể bù đắp cho sản lượng sụt giảm của mỏ Forties.

Do sản lượng khai thác dầu ở Biển Bắc giảm, thanh khoản giảm, khối lượng và số lượng giao dịch giảm dẫn đến việc ngày càng có nhiều người chơi trên thị trường nghi ngờ về tính đại diện và độ tin cậy và Dated Brent và báo giá North Sea Dated, được cung cấp bởi các đơn vị chuyên môn của Platts và Argus. Những người tham gia thị trường thường sử dụng các báo giá này trong các hợp đồng cung cấp những loại dầu thô khác.

Động thái của Platts và Argus

Hai cơ quan định giá này đang cố gắng giải quyết vấn đề thanh khoản của Dated Brent bằng các thêm các loại dầu khác vào rổ BFOET. Vào tháng 02/2021, Platts đã công bố ý định thêm dầu WTI của Mỹ vào BFOET từ tháng 7/2022. Đồng thời, báo giá Brent theo ngày sẽ tính đến các chi phí liên quan đến việc vận chuyển dầu thô Mỹ đến cảng Rotterdam (CIF Rotterdam). Tại châu Âu, khi giao kết hợp đồng, các nhà giao dịch chủ yếu sử dụng báo giá của Platts nên quyết định của cơ quan đầu mối về giá đã khiến người tham gia thị trường không hài lòng. Hai tuần sau khi thông báo về sự thay đổi trong phương pháp định giá, Platts đã hủy bỏ kế hoạch của mình với Dated Brent.

Trước đó vào năm 2019, khi rổ BFOET cho sản lượng 910.000 thùng/ngày, Argus cũng đã nỗ lực tạo ra một loại tiêu chuẩn linh hoạt. Argus cũng lên kế hoạch bổ sung thêm dầu WTI của Mỹ và 5 loại dầu nhẹ, ít lưu huỳnh (Algeria Saharan Blend, Azerbaijan BTC Blend, Nigeria Bonny Light, Escravos và Qua Iboe) vào rổ BFOET. Tiêu chuẩn mới dự kiến sẽ mang tên New North Sea Dated. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh, nhà cung cấp và người tiêu dùng đã từ chối sử dụng các báo giá mới. Họ cho rằng, sự gia tăng đáng kể khối lượng và số lượng các loại dầu thô được khai thác tại các khu vực xa châu u tạo cơ hội cho việc thao túng giá trên thị trường năng lượng. Do đó mà kế hoạch của Argus đã thất bại.

Cả Platts và Argus đang tìm cách đưa dầu WTI của Mỹ vào tiêu chuẩn châu Âu vì nó cho phép Mỹ ảnh hưởng nhiều hơn đến thị trường này. Trước đại dịch Covid-19, sản lượng dầu WTI cung cấp cho châu Âu lên tới 900.000 thùng/ngày. Đây là khối lượng đáng kể so với sản lượng BFOET đang suy giảm. Tuy nhiên trong năm 2020, sản lượng dầu thô tại Mỹ đã sụt giảm và không có gì chắc chắn Mỹ sẽ sớm phục hồi sản lượng khai thác dầu thô về mức trước đại dịch.

Một số chuyên gia cho rằng, dầu từ mỏ Johan Sverdrup ở Biển Bắc nên được sử dụng để giải quyết vấn đề thanh khoản của Dated Brent. Tiềm năng của mỏ này cho phép bù đắp sản lượng sụt giảm trong rổ BFOET. Theo Tổng cục dầu mỏ Na Uy, sản lượng khai thác tại mỏ Johan Sverdrup trong năm 2020 đã đạt 420.000 thùng/ngày. Dự kiến đến giữa năm 2021, giai đoạn đầu phát triển mỏ sẽ cho sản lượng tăng lên 535.000 thùng/ngày. Đến cuối năm 2022, sau khi hoàn thành giai đoạn 2, sản lượng có thể đạt 720.000 thùng/ngày. Tuy nhiên, so với các loại dầu trong rổ BFOET, chất lượng dầu của mỏ Johan Sverdrup lại thấp hơn (nặng hơn và có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn). Theo các chuyên gia của Argus và Platts (những người đang quảng bá dầu WTI tại thị trường châu Âu), việc giảm chất lượng của tiêu chuẩn Dated Brent là không thể chấp nhận được. Vì vậy mà cả hai cơ quan trên đều không cho dầu Johan Sverdrup vào Dated Brent và North Sea Dated.

Tuy nhiên, những công nghệ lọc dầu hiện đại nhất giúp chế biến những loại dầu mà chất lượng còn thấp hơn đáng kể so với dầu Johan Sverdrup. Hơn nữa, nhu cầu đối với dầu nặng từ các nhà máy lọc dầu hiện đại đã tăng đáng kể trong những năm gần đây do nguồn cung từ Venezuela và Iran giảm. Cả hai nước đang chịu các lệnh trừng phạt của Mỹ về cấm xuất khẩu dầu ra thị trường nước ngoài. Do đó, việc sử dụng dầu Johan Sverdrup để tăng tính thanh khoản của Dated Brent là hợp lý.

Nga cần tiêu chuẩn cho dầu Urals

Năm năm trước, Platts đã cân nhắc việc bổ sung dầu Urals - dầu thô xuất khẩu chính của Nga vào rổ BFOET để tăng tính thanh khoản cho tiêu chuẩn Dated Brent. Nga đang là nhà cung cấp dầu hàng đầu cho thị trường châu Âu và dầu Urals đã được cung cấp cho các thị trường châu Âu trong nhiều thập kỷ thông qua các cảng biển trên Biển Baltic và Biển Đen, cũng như đường ống dẫn dầu Druzba.

Bất chấp những hạn chế về sản lượng trong OPEC+ và sự tăng trưởng nguồn cung dầu của Nga sang thị trường châu Á-TBD, khối lượng xuất khẩu dầu Urals từ các cảng Primorsk và Ust-Luga trong năm 2020 đã vượt mốc 1,1 triệu thùng/ngày. Sự suy giảm tính thanh khoản theo ngày của Brents kéo theo rủi ro nghiêm trọng đối với dầu Urals và các loại dầu khác mà giá của chúng được xác định tùy thuộc vào báo giá Brents theo ngày. Tính thanh khoản thấp dẫn đến nguy cơ giá dầu bị thao túng và gây mất ổn định tình hình trên thị trường năng lượng châu Âu khi mà giá các sản phẩm dầu và khí tự nhiên phụ thuộc vào giá dầu.

Vào cuối năm 2016, Sở giao dịch hàng hóa quốc tế St.Petersburg (SPIMEX) đã cố gắng tạo ra một tiêu chuẩn giá dầu của Nga để chấm dứt sự phụ thuộc vào dầu Brent có tính thanh khoản thấp. Trên sàn giao dịch này đã bắt đầu các giao dịch hợp đồng tương lai dầu Urals với đồng tiền thanh toán là USD. Transneft đảm bảo với những người tham gia thị trường rằng, việc bơm dầu và vận chuyển dầu được mua trên sàn giao dịch tại Primorsk sẽ được thực hiện nếu khối lượng giao dịch đủ để tạo thành lô hàng 700.000 thùng. Tuy nhiên, tính thanh khoản của hợp đồng tương lai Urals lại rất thấp. Cho đến nay, chưa có một chuyến giao hàng nào được vận chuyển.

Tính thanh khoản giảm của Dated Brent, các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Nga và mong muốn của Hoa Kỳ trong việc kiểm soát thương mại năng lượng ở châu Âu khiến cho nhu cầu tạo ra một chuẩn mực giá của Nga để giao dịch dầu Urals là cần thiết cho Liên Bang Nga. Hơn nữa, nếu giá dầu của Nga được giao dịch bằng USD sẽ là một khó khăn rất lớn cho Nga, Nga cần thay thế bằng tiền tệ của những quốc gia mà Nga có kim ngạch thương mại lớn - chủ yếu là đồng euro hoặc đồng NDT (Trung Quốc). Việc sử dụng tiền tệ quốc gia, đồng rúp của Nga, bao gồm cả tiền kỹ thuật số cũng là một phương án dự phòng. Liệu Nga có thể từ bỏ USD trong giao dịch quốc tế để tránh các biện pháp trừng phạt của Mỹ hay không?

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,272 18,282 18,982
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,002 31,012 32,182
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 634.19 674.19 702.19
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 20:00