Tin tức kinh tế ngày 17/10: Chứng khoán giảm mạnh nhất gần 2 tháng qua

20:47 | 17/10/2025

83 lượt xem
|
(PetroTimes) - Gần 8 USD kiều hối chảy về TP HCM sau 9 tháng; Chứng khoán giảm mạnh nhất gần 2 tháng qua; Lợi nhuận ngân hàng tiếp đà khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.
Tin tức kinh tế ngày 17/10: Chứng khoán giảm mạnh nhất gần 2 tháng qua

Giá vàng tăng đột biến

Tính đến 17h45 ngày 17/10, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 150,7-152,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 3,1 triệu đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng miếng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở ngưỡng 152,5-153 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 4,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 3,9 triệu đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 500.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng vượt mốc 4.300 USD/ounce trong phiên 17/10, hướng tới tuần tăng mạnh nhất kể từ tháng 12.2008, khi những bất ổn địa chính trị, kinh tế toàn cầu và kỳ vọng FED sớm cắt giảm lãi suất đã thúc đẩy dòng tiền tìm đến kim loại trú ẩn an toàn.

Gần 8 USD kiều hối chảy về TP HCM sau 9 tháng

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 2 (TP HCM và Đồng Nai), gần 2,74 tỷ USD kiều hối chuyển về TP HCM trong quý III năm nay, tăng 18% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm, tổng lượng kiều hối chuyển về thành phố đạt 7,969 tỷ USD.

Hơn một nửa kiều hối về TP HCM vẫn đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực châu Á. Tuy nhiên, tiền từ khu vực này ghi nhận mức giảm gần 3% nếu so với cùng kỳ 2024.

Đóng góp khoảng 30% kiều hối về thành phố là khu vực châu Mỹ - nơi ghi nhận mức tăng 10%. Châu Âu đóng góp 9% tỷ trọng, tăng gần 17%. Châu Đại Dương chiếm hơn 8%, tăng 11%. Xét về tốc độ tăng, châu Phi là khu vực ghi nhận mức tăng mạnh nhất (150%), song ghi nhận mức đóng góp nhỏ chỉ khoảng 2%.

Chứng khoán giảm mạnh nhất gần 2 tháng qua

Kết phiên, VN-Index mất 35,66 điểm (-2%) xuống 1.731,19 điểm, đánh dấu mức giảm mạnh nhất kể từ đầu tháng 9 đến nay. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng giảm 0,97 điểm (-0,4%) còn 276,11 điểm; trong khi UPCoM-Index là điểm sáng hiếm hoi, ngược chiều tăng 0,3 điểm (+0,3%) lên 112,67 điểm.

Quy mô giao dịch toàn thị trường đạt khoảng 45.600 tỷ đồng, tăng 4% so với phiên trước. Dù con số này cho thấy vẫn còn lực cầu sẵn sàng nhập cuộc, song dòng tiền chủ yếu mang tính dò dẫm, thận trọng hơn là mạnh dạn giải ngân.

Toàn thị trường ghi nhận 498 mã giảm giá (trong đó 24 mã giảm sàn), chỉ có 314 mã tăng giá (với 31 mã tăng trần) và 788 mã đứng giá, cho thấy tỷ lệ cổ phiếu giảm vẫn áp đảo hoàn toàn.

Chính thức nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân lên 15,5 triệu/tháng

Sáng 17/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Đây là lần đầu giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh, sau khi duy trì mức 11 triệu đồng với người nộp thuế, người phụ thuộc là 4 triệu từ tháng 7/2020.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tăng lên 15,5 triệu và người phụ thuộc 6,2 triệu đồng. Cá nhân được trừ các khoản bảo hiểm, giảm trừ gia cảnh, phụ cấp, trợ cấp... số còn lại là thu nhập tính thuế cá nhân.

Các mức này tăng khoảng 40% so với hiện hành và được tính theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng GDP bình quân đầu người.

Lợi nhuận ngân hàng tiếp đà khởi sắc

Các ngân hàng bắt đầu công bố kết quả kinh doanh quý III và lũy kế 9 tháng đầu năm 2025 với nhiều điểm sáng, kỳ vọng quý IV sẽ tích cực hơn nữa.

Theo dự báo của Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS), ít nhất 10 ngân hàng có thể ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận hai chữ số trong quý III/2025 nhờ tín dụng bứt tốc, biên lãi ròng (NIM) cải thiện và dự phòng rủi ro giảm.

Trong đó, VPBank được dự phóng đạt 24.949 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 2025, tăng 25% so với năm 2024, riêng quý III ước đạt 7.002 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ.

MB được kỳ vọng thu về 8.998 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong quý III, tăng 23% so với cùng kỳ, cả năm ước đạt 35.496 tỷ đồng.

Techcombank dự kiến đạt lợi nhuận trước thuế 8.080 tỷ đồng trong quý III, tăng 12% so với cùng kỳ, cả năm ước đạt 31.262 tỷ đồng, tăng 14% so với năm trước.

ACB ước đạt lợi nhuận trước thuế 22.940 tỷ đồng cho cả năm, tăng 9%, riêng quý III là 5.328 tỷ đồng, tăng 10%.

Sacombank và HDBank cũng nằm trong nhóm dự kiến tăng trưởng mạnh, với mức tăng lợi nhuận trước thuế lần lượt 24% và 18% trong quý III (đạt 3.419 tỷ đồng và 5.298 tỷ đồng). Cả năm 2025, lợi nhuận của Sacombank ước đạt 15.806 tỷ đồng, tăng 24%; lợi nhuận của HDBank ước đạt 21.583 tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 17:00