Thông qua nghị quyết nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng/tháng

21:58 | 17/10/2025

80 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 17/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết nâng mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân lên 15,5 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 6,2 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc, áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Thông qua nghị quyết nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng/tháng
Quang cảnh phiên họp.

Tiếp tục Phiên họp thứ 50, sáng 17/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận và thông qua Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh (GTGC) của thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế được nâng lên 15,5 triệu đồng/tháng (tương đương 186 triệu đồng/năm), còn mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng. Chính sách mới sẽ áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026. Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải điều hành nội dung thảo luận.

Theo Tờ trình của Chính phủ, việc điều chỉnh mức GTGC nhằm bảo đảm thu nhập thực tế của người dân phù hợp với biến động giá cả và đời sống kể từ lần điều chỉnh gần nhất năm 2020, thực hiện đúng quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13. Khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm điều chỉnh trước, Chính phủ phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét điều chỉnh.

Thông qua nghị quyết nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng/tháng
Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi trình bày tờ trình dự thảo Nghị quyết.

Tổng cục Thống kê ước tính, đến cuối năm 2025, CPI lũy kế tăng khoảng 21,24% so với năm 2020 - thời điểm áp dụng mức GTGC hiện hành theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 (11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế, 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc).

Bộ Tài chính đã đề xuất hai phương án:

Phương án 1 (theo CPI): Tăng GTGC tương ứng mức tăng CPI, tức 13,3 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 5,3 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc, dự kiến làm giảm thu ngân sách khoảng 12.000 tỷ đồng/năm.

Phương án 2 (theo thu nhập và GDP bình quân đầu người): Điều chỉnh tương ứng mức tăng 40–42% so với năm 2020, tức 15,5 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 6,2 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc, dự kiến làm giảm thu ngân sách khoảng 21.000 tỷ đồng/năm.

Chính phủ lựa chọn phương án 2, với mục tiêu chia sẻ thành quả tăng trưởng kinh tế, giảm gánh nặng thuế cho người dân, đồng thời khuyến khích tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng.

Thường trực Ủy ban Kinh tế và Tài chính nhất trí với sự cần thiết điều chỉnh mức GTGC, đồng thời ủng hộ cách tiếp cận theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người và GDP. Tuy nhiên, nhiều ý kiến băn khoăn về thời điểm ban hành Nghị quyết, khi Luật Thuế TNCN (sửa đổi) đang được chuẩn bị để trình Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 10 sắp tới.

Một số đại biểu cho rằng, nếu áp dụng cho kỳ tính thuế 2025, cần ban hành Nghị quyết ngay trong tháng 10/2025; nhưng nếu áp dụng từ năm 2026 như đề xuất của Chính phủ, thì có thể đưa trực tiếp quy định này vào Luật Thuế TNCN (sửa đổi) để bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo.

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định cho rằng việc thông qua Nghị quyết tại thời điểm này là phù hợp, song nên áp dụng từ ngày 01/01/2026 để bảo đảm đồng bộ với Luật Thuế TNCN sửa đổi. Ông cũng lưu ý, năm 2025 dự kiến vượt thu ngân sách nên việc điều chỉnh sớm sẽ không ảnh hưởng lớn đến cân đối tài chính quốc gia.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đồng tình với quan điểm này, nhấn mạnh việc ban hành Nghị quyết là thông điệp chính trị tích cực, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước tới đời sống người dân, nhất là trong bối cảnh thiên tai, lũ lụt đang ảnh hưởng đến nhiều địa phương.

Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Trần Minh Khương cũng khẳng định thẩm quyền ban hành Nghị quyết thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên, ông lưu ý nếu sau này Quốc hội thông qua Luật Thuế TNCN (sửa đổi) với mức GTGC mới, thì cần có Nghị quyết điều chỉnh lại để bảo đảm thống nhất pháp lý.

Ông cũng kiến nghị khi sửa Luật, nên xem xét phân vùng mức giảm trừ và mức nộp thuế, bởi hiện nay lương tối thiểu đã có sự khác biệt giữa các vùng.

Thông qua nghị quyết nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng/tháng
Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải kết luận nội dung thảo luận.

Kết luận nội dung thảo luận, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải nhấn mạnh, việc điều chỉnh mức GTGC lần này nhằm bảo đảm công bằng, hợp lý trong chính sách thuế, giúp người dân có thêm khả năng tích lũy, tiêu dùng, đồng thời vẫn giữ vững cân đối ngân sách nhà nước.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất áp dụng phương án 2 và thực hiện từ kỳ tính thuế 2026, quyết toán vào quý I/2027. Cụ thể:

Mức giảm trừ cho người nộp thuế: 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 6,2 triệu đồng/tháng.

Như vậy, so với quy định hiện hành, mức GTGC mới tăng hơn 40%, thể hiện rõ chính sách nhân văn và kịp thời thích ứng với biến động giá cả, thu nhập của người dân.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua 100% và giao Ủy ban Kinh tế - Tài chính phối hợp với Ủy ban Pháp luật và Tư pháp, cùng các cơ quan liên quan, hoàn thiện Nghị quyết để ban hành chính thức.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 20:45