Thâu tóm công ty đường của bầu Đức, nữ tỷ phú trẻ “quyết đấu” thị phần

21:56 | 15/11/2018

2,069 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi đại hội đồng cổ đông thường niên niên độ 2018-2019 diễn ra thì trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu SBT giảm kịch sàn. Với việc đặt kế hoạch lợi nhuận đi xuống trong niên độ tiếp theo, lãnh đạo công ty này cho rằng, lợi nhuận chỉ là tức thời còn thị phần mới là vĩnh cửu.

Với 159 mã giảm giá so với 123 mã tăng trên sàn HSX, không ngạc nhiên khi VN-Index kết phiên 15/11 bị sụt giảm 3,78 điểm tương ứng 0,42% và đánh mất mốc 900 điểm, còn 897,15 điểm. HNX-Index cũng đánh mất 0,18 điểm tương ứng 0,18% xuống còn 101,02 điểm với 76 mã giảm giá so với 68 mã tăng.

Trong khi khối lượng giao dịch trên HSX được cải thiện lên 166,08 triệu cổ phiếu tương ứng 4.058,82 tỷ đồng thì tại HNX, thanh khoản vẫn lẹt đẹt ở mức 36,52 triệu cổ phiếu tương ứng 458,8 tỷ đồng.

Thị trường diễn biến bất lợi bất chấp sự nỗ lực của BID. Mã này tăng 1.000 đồng đã góp vào mức tăng chung 1,06 điểm. Ngoài ra, SAB, NVL, VCB, VRE, MSN… cũng tăng giá tuy nhiên, mức tăng của những mã này không đủ sức tác động để giúp VN-Index trụ lại trên mốc 900.

Giữa lúc đó, “ông lớn” VIC giảm giá mạnh 3.000 đồng đã kéo lùi VN-Index tới 2,98 điểm. Ngoài ra, nhóm cổ phiếu giảm còn có BVH, VPB, HPG, VHM, VNM và SBT, đây là những mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index.

Phiên này, cổ phiếu SBT của Công ty CP Thành Thành Công – Biên Hòa bất ngờ giảm kịch sàn xuống còn 21.150 đồng/cổ phiếu.

Thâu tóm công ty đường của bầu Đức, nữ tỷ phú trẻ “quyết đấu” thị phần
Lãnh đạo SBT, bà Đặng Huỳnh Ức My được ví là "công chúa mía đường". Bà là con gái của doanh nhân Đặng Văn Thành, ông chủ "đế chế" Thành Thành Công

Cũng trong ngày 15/11, SBT tổ chức họp đại hội đồng cổ đông thường niên niên độ 2018-2019 trình kế hoạch doanh thu hợp nhất hơn 11.545 tỷ đồng (tăng 12% so với kết quả thực hiện của niên độ trước) và lợi nhuận trước thuế 680 tỷ đồng, giảm 2 tỷ đồng.

Trao đổi với cổ đông, ông Phạm Hồng Dương, Chủ tịch HĐQT SBT đã lý giải tiêu chí của SBT “lợi nhuận là tức thời, thị phần mới là vĩnh cửu”, chính vì vậy, công ty đang trong giai đoạn tập trung tăng trưởng thị phần, trong vài năm trở lại đây mở rộng từ 12% đến 18% thị phần.

Trong năm ngoái, SBT (cùng với Đường Biên Hòa – BHS) cũng đã gây chú ý với việc mua lại mảng kinh doanh đường của Hoàng Anh Gia Lai. Nói về hiệu quả của nhà máy mía đường mới mua tại Lào, bà Đặng Huỳnh Ức My, Thành viên HĐQT SBT cho biết, công ty đang tận dụng tối đa nhà máy này để khẳng định sản phẩm organic trên thị trường và tạo giá trị gia tăng cao hơn trong ngành nông nghiệp. Sản lượng của nhà máy tại Attapeu hiện đã có thể vượt 20-30% kế hoạch đặt ra và đến năm 2020 hứa hẹn đem lại giá trị cao cho công ty.

Mới đây, bà My đã hoàn tất việc mua vào 20 triệu cổ phiếu SBT đã đăng ký trước đó. Giao dịch thực hiện trong khoảng thời gian từ 17/10 đến 7/11, nâng lượng sở hữu của nữ doanh nhân này tại SBT từ 32,52 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 6,56%) lên 52,52 triệu cổ phiếu (tương ứng 10,6% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của SBT).

Ngay sau đó, Công ty CP Đầu tư Thành Thành Công cũng đăng ký mua thêm 45 triệu cổ phiếu SBT dự kiến thực hiện từ ngày 15/11 đến 14/12 để nâng sở hữu lên 168,51 triệu cổ phiếu SBT, tương ứng 34,01%. Đáng chú ý, đây là công ty do bà Đặng Huỳnh Ức My làm Chủ tịch HĐQT.

Trở lại với thị trường chứng khoán, BVSC cho rằng, thị trường vẫn đang có sự phân hóa rõ nét giữa các nhóm cổ phiếu. Dòng tiền đứng ngoài dường như vẫn đang chờ đợi nhịp giảm sâu hơn của thị trường để tham gia tìm kiếm cơ hội đầu tư ngắn hạn.

Trên góc độ kỹ thuật, BVSC cho rằng, sau khi để mất vùng hỗ trợ quanh 905 điểm, diễn biến của thị trường nhiều khả năng sẽ có sự chuyển biến xấu hơn trong ngắn hạn.

Trong một vài phiên tới, thị trường sẽ nhận được sự hỗ trợ từ vùng hỗ trợ 889- 892 điểm. Chỉ số có thể sẽ cho phản ứng hồi phục kỹ thuật từ ngưỡng hỗ trợ này trước khi đối mặt với nguy cơ phá đáy 880-885 điểm.

Theo Dân trí

“Vung tay” rót vốn cho công ty con, tài sản đại gia Trịnh Văn Quyết liên tục “bốc hơi”
Kinh doanh bết bát, cổ phiếu nhà “Cường đôla” cắm đầu giảm
Kinh doanh "gặp thời", cựu diễn viên 40 tuổi có ngay gần 150 tỷ đồng trong buổi sáng
Nỗi thất vọng siêu dự án 2 tỷ USD, bà Đặng Thị Hoàng Yến vẫn cố tìm về “hoàng kim”
“Cởi trói” thành công, người Thái lại có hơn 14.000 tỷ đồng từ Sabeco

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00