Thành tựu nổi bật của ngành xây dựng

07:00 | 21/01/2016

2,691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Kết thúc năm 2015, thị trường bất động sản (BĐS) đã khởi sắc, tồn kho, gán nợ giảm, sản phẩm BĐS đa dạng làm tăng khả năng tiếp cận cho người dân... Đây là kết quả của sự quyết tâm, nỗ lực rất lớn của toàn ngành xây dựng, đặc biệt trong việc hoàn thiện thể chế, nâng cao tính minh bạch, lành mạnh hóa thị trường.

Hoàn thiện thể chế, pháp luật

Sau một thời gian dài đóng băng, ế ẩm, thị trường BĐS những tháng cuối năm 2014 và đặc biệt là năm 2015, khi một loạt các luật, nghị định... thị trường BĐS đã khởi sắc và phát triển theo hướng bền vững. Cùng với đà phục hồi của thị trường BĐS, tồn kho, dư nợ BĐS từng bước được tháo gỡ, lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi măng... dần phục hồi. Theo nhận định của giới chuyên gia đưa ra tại nhiều hội thảo, diễn đàn thì đà phục hồi, phát triển này là bền vững vì dựa trên giá trị thực của thị trường, theo luật chơi ngày càng được hoàn thiện. Và đây chính là dấu ấn nổi bật nhất nhiệm kỳ 2011-2016 của ngành xây dựng.

thanh tuu noi bat cua nganh xay dung
Chung cư HH3 Linh Đàm (khu đô thị Linh Đàm, Hà Nội)

Dấu ấn đó là việc Bộ Xây dựng đã trình và được Quốc hội thông qua 3 dự án Luật là Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (thay thế cho Luật Xây dựng số 13/2003/QH11 và có hiệu lực từ 1-1-2015); Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (thay thế cho Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 và có hiệu lực từ 1-7-2015); Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 (thay thế cho Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 và có hiệu lực từ 1-7-2015). Việc Quốc hội thông qua 3 luật này đã đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật ngành xây dựng với nhiều nội dung đổi mới, thay đổi căn bản, có tính đột phá, nhất là các vấn đề liên quan đến tăng cường quản lý chất lượng công trình, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội cho người nghèo, tăng cường kiểm soát phát triển thị trường bất động sản… qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành.

Ngoài ra, Bộ Xây dựng đã hoàn thành việc nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án về phát triển nhà ở và thị trường bất động sản; Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Đề án Tái cơ cấu ngành Xây dựng… tạo nền tảng cho thị trường BĐS, vật liệu xây dựng phát triển.

135 dự án nhà ở xã hội

Công tác phát triển nhà ở cũng đã có bước chuyển biến quan trọng, từ quan điểm, cách tiếp cận cho đến các giải pháp thực thi. Việc phát triển nhà ở xã hội theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được đẩy mạnh đã góp phần từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng người dân có khó khăn về nhà ở. Tính đến cuối năm 2015, cả nước đã hoàn thành đầu tư xây dựng 135 dự án nhà ở xã hội, trong đó có 51 dự án nhà ở cho người thu nhập thấp (quy mô xây dựng 25.850 căn hộ) và 84 dự án nhà ở cho công nhân (quy mô xây dựng 28.550 căn hộ).

Đối với lĩnh vực BĐS, Bộ Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá toàn diện tình hình các dự án phát triển đô thị và phát triển nhà ở. Đề xuất các nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn và đã được đưa vào Nghị quyết số 02/NQ-CP và đề xuất trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21-8-2014 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP... Đến nay, thị trường BĐS sau một thời gian trầm lắng đã được phục hồi, thể hiện qua các yếu tố như giá cả ổn định; thanh khoản tăng; cơ cấu hàng hóa được điều chỉnh hợp lý, hướng tới người thu nhập trung bình và thấp; tồn kho BĐS liên tục giảm.

Diện tích nhà ở cả nước tăng nhanh theo từng năm, diện tích bình quân nhà ở toàn quốc tăng từ 17,5m2 sàn/người năm 2010 lên khoảng 20,9m2  sàn/người năm 2014 (tăng 1,3m2 sàn/người so với năm 2013). Và đến cuối năm 2015 dự kiến đạt khoảng 22m2 sàn/người, trong đó tại khu vực đô thị là 26m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 20m2 sàn/người.

Vật liệu xây dựng tăng trưởng bình quân 8-12%/năm

Công tác quản lý phát triển vật liệu xây dựng được tăng cường trên cơ sở tuân thủ quy hoạch, bám sát nhu cầu của thị trường trong nước và một phần xuất khẩu, duy trì sự ổn định, cân bằng cung - cầu của thị trường xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu. Các vật liệu xây dựng thông thường đã đầu tư, sản xuất đáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường trong nước, một số sản phẩm đã có xuất khẩu. Chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm vật liệu được cải thiện đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, một số sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước trong khu vực và thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu hằng năm đạt 8-12%.

Tính đến cuối năm 2015, cả nước có 76 dây chuyền xi măng lò quay, với tổng công suất đạt trên 81,56 triệu tấn xi măng/năm; Tổng công suất thiết kế các nhà máy ốp lát cả nước đạt 440 triệu m2 (bao gồm granite, ceramic, cotto), vượt nhiều so với nhu cầu sử dụng trong nước; vì vậy các doanh nghiệp đang đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài; Tổng công suất sản xuất kính xây dựng đạt khoảng 170 triệu m2 quy tiêu chuẩn/năm; Tổng công suất thiết kế sứ vệ sinh: 14,5 triệu sản phẩm... đến nay đã sản xuất được kính siêu trong, siêu mỏng  làm màn hình cảm ứng và pin năng lượng để xuất khẩu, mang lại giá trị kinh tế cao.

  Giá trị sản xuất xây dựng cán đích ngàn tỉ

Những năm đầu giai đoạn 2011-2016 là quãng thời gian thực sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng. Do những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước, các doanh nghiệp ngành xây dựng phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn như: thị trường bất động sản - thị trường trầm lắng (2011-2013) đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng (xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng,...); các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, với sự cố gắng vượt bậc, các doanh nghiệp ngành xây dựng đã chủ động khắc phục khó khăn vượt qua thách thức, từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp trong ngành đã có đủ năng lực đảm nhiệm việc thiết kế, thi công nhiều công trình quy mô lớn, phức tạp ngang tầm khu vực; sản xuất được các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Tính đến hết năm 2015, giá trị sản xuất xây dựng tăng trung bình hằng năm luôn ở mức cao hơn mức tăng trung bình của lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cả nước, đạt 998 ngàn tỉ, tăng 14% so với năm 2014.

Cũng như các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, trong các năm đầu giai đoạn 2011-2016, các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng cũng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên đến nay, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng đã tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu, tích cực thực hiện cổ phần hóa, đẩy mạnh thoái vốn và sắp xếp lại doanh nghiệp, bảo đảm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế hoạch: Ước thực hiện 5 năm 2011-2015, tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 765.151,4 tỉ đồng, tăng 44,3% so với thực hiện giai đoạn 2006-2010; tổng giá trị thực hiện đầu tư ước đạt 91.478 tỉ đồng, bằng 68,5% so với giai đoạn 2006-2010.

 

Hà Lê

Năng lượng Mới 490

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:00