Thành tựu nổi bật của ngành xây dựng

07:00 | 21/01/2016

2,666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Kết thúc năm 2015, thị trường bất động sản (BĐS) đã khởi sắc, tồn kho, gán nợ giảm, sản phẩm BĐS đa dạng làm tăng khả năng tiếp cận cho người dân... Đây là kết quả của sự quyết tâm, nỗ lực rất lớn của toàn ngành xây dựng, đặc biệt trong việc hoàn thiện thể chế, nâng cao tính minh bạch, lành mạnh hóa thị trường.

Hoàn thiện thể chế, pháp luật

Sau một thời gian dài đóng băng, ế ẩm, thị trường BĐS những tháng cuối năm 2014 và đặc biệt là năm 2015, khi một loạt các luật, nghị định... thị trường BĐS đã khởi sắc và phát triển theo hướng bền vững. Cùng với đà phục hồi của thị trường BĐS, tồn kho, dư nợ BĐS từng bước được tháo gỡ, lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi măng... dần phục hồi. Theo nhận định của giới chuyên gia đưa ra tại nhiều hội thảo, diễn đàn thì đà phục hồi, phát triển này là bền vững vì dựa trên giá trị thực của thị trường, theo luật chơi ngày càng được hoàn thiện. Và đây chính là dấu ấn nổi bật nhất nhiệm kỳ 2011-2016 của ngành xây dựng.

thanh tuu noi bat cua nganh xay dung
Chung cư HH3 Linh Đàm (khu đô thị Linh Đàm, Hà Nội)

Dấu ấn đó là việc Bộ Xây dựng đã trình và được Quốc hội thông qua 3 dự án Luật là Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (thay thế cho Luật Xây dựng số 13/2003/QH11 và có hiệu lực từ 1-1-2015); Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (thay thế cho Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 và có hiệu lực từ 1-7-2015); Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 (thay thế cho Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 và có hiệu lực từ 1-7-2015). Việc Quốc hội thông qua 3 luật này đã đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật ngành xây dựng với nhiều nội dung đổi mới, thay đổi căn bản, có tính đột phá, nhất là các vấn đề liên quan đến tăng cường quản lý chất lượng công trình, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội cho người nghèo, tăng cường kiểm soát phát triển thị trường bất động sản… qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành.

Ngoài ra, Bộ Xây dựng đã hoàn thành việc nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án về phát triển nhà ở và thị trường bất động sản; Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Đề án Tái cơ cấu ngành Xây dựng… tạo nền tảng cho thị trường BĐS, vật liệu xây dựng phát triển.

135 dự án nhà ở xã hội

Công tác phát triển nhà ở cũng đã có bước chuyển biến quan trọng, từ quan điểm, cách tiếp cận cho đến các giải pháp thực thi. Việc phát triển nhà ở xã hội theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được đẩy mạnh đã góp phần từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng người dân có khó khăn về nhà ở. Tính đến cuối năm 2015, cả nước đã hoàn thành đầu tư xây dựng 135 dự án nhà ở xã hội, trong đó có 51 dự án nhà ở cho người thu nhập thấp (quy mô xây dựng 25.850 căn hộ) và 84 dự án nhà ở cho công nhân (quy mô xây dựng 28.550 căn hộ).

Đối với lĩnh vực BĐS, Bộ Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá toàn diện tình hình các dự án phát triển đô thị và phát triển nhà ở. Đề xuất các nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn và đã được đưa vào Nghị quyết số 02/NQ-CP và đề xuất trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21-8-2014 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP... Đến nay, thị trường BĐS sau một thời gian trầm lắng đã được phục hồi, thể hiện qua các yếu tố như giá cả ổn định; thanh khoản tăng; cơ cấu hàng hóa được điều chỉnh hợp lý, hướng tới người thu nhập trung bình và thấp; tồn kho BĐS liên tục giảm.

Diện tích nhà ở cả nước tăng nhanh theo từng năm, diện tích bình quân nhà ở toàn quốc tăng từ 17,5m2 sàn/người năm 2010 lên khoảng 20,9m2  sàn/người năm 2014 (tăng 1,3m2 sàn/người so với năm 2013). Và đến cuối năm 2015 dự kiến đạt khoảng 22m2 sàn/người, trong đó tại khu vực đô thị là 26m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 20m2 sàn/người.

Vật liệu xây dựng tăng trưởng bình quân 8-12%/năm

Công tác quản lý phát triển vật liệu xây dựng được tăng cường trên cơ sở tuân thủ quy hoạch, bám sát nhu cầu của thị trường trong nước và một phần xuất khẩu, duy trì sự ổn định, cân bằng cung - cầu của thị trường xi măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu. Các vật liệu xây dựng thông thường đã đầu tư, sản xuất đáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường trong nước, một số sản phẩm đã có xuất khẩu. Chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm vật liệu được cải thiện đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, một số sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước trong khu vực và thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu hằng năm đạt 8-12%.

Tính đến cuối năm 2015, cả nước có 76 dây chuyền xi măng lò quay, với tổng công suất đạt trên 81,56 triệu tấn xi măng/năm; Tổng công suất thiết kế các nhà máy ốp lát cả nước đạt 440 triệu m2 (bao gồm granite, ceramic, cotto), vượt nhiều so với nhu cầu sử dụng trong nước; vì vậy các doanh nghiệp đang đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài; Tổng công suất sản xuất kính xây dựng đạt khoảng 170 triệu m2 quy tiêu chuẩn/năm; Tổng công suất thiết kế sứ vệ sinh: 14,5 triệu sản phẩm... đến nay đã sản xuất được kính siêu trong, siêu mỏng  làm màn hình cảm ứng và pin năng lượng để xuất khẩu, mang lại giá trị kinh tế cao.

  Giá trị sản xuất xây dựng cán đích ngàn tỉ

Những năm đầu giai đoạn 2011-2016 là quãng thời gian thực sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng. Do những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước, các doanh nghiệp ngành xây dựng phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn như: thị trường bất động sản - thị trường trầm lắng (2011-2013) đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng (xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng,...); các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, với sự cố gắng vượt bậc, các doanh nghiệp ngành xây dựng đã chủ động khắc phục khó khăn vượt qua thách thức, từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp trong ngành đã có đủ năng lực đảm nhiệm việc thiết kế, thi công nhiều công trình quy mô lớn, phức tạp ngang tầm khu vực; sản xuất được các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Tính đến hết năm 2015, giá trị sản xuất xây dựng tăng trung bình hằng năm luôn ở mức cao hơn mức tăng trung bình của lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cả nước, đạt 998 ngàn tỉ, tăng 14% so với năm 2014.

Cũng như các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, trong các năm đầu giai đoạn 2011-2016, các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng cũng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên đến nay, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng đã tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu, tích cực thực hiện cổ phần hóa, đẩy mạnh thoái vốn và sắp xếp lại doanh nghiệp, bảo đảm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế hoạch: Ước thực hiện 5 năm 2011-2015, tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 765.151,4 tỉ đồng, tăng 44,3% so với thực hiện giai đoạn 2006-2010; tổng giá trị thực hiện đầu tư ước đạt 91.478 tỉ đồng, bằng 68,5% so với giai đoạn 2006-2010.

 

Hà Lê

Năng lượng Mới 490

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00