Thanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạn

20:00 | 01/08/2023

47 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đi qua nửa chặng đường của năm 2023, với lực đẩy từ khối chiến lược khách hàng cá nhân và SME, VPBank tiếp tục ghi nhận tăng trưởng huy động và tín dụng ổn định, chuyển hóa thành lợi nhuận tích cực trong bối cảnh thị thường còn nhiều khó khăn và thách thức. Hoạt động đầu tư vào nền tảng số hóa và hỗ trợ khách hàng được ngân hàng nối tiếp đẩy mạnh trong quý 2, qua đó củng cố nền móng cho giai đoạn phát triển dài hơi của ngân hàng khi nền kinh tế phục hồi và cầu tiêu dùng cải thiện trong nửa cuối năm.

Chiến lược bán lẻ dẫn dắt

Vai trò đầu kéo của khối Khách hàng cá nhân (KHCN) và SME tiếp tục được phát huy trong hoạt động huy động và cho vay của VPBank trong quý 2 vừa qua, hỗ trợ ngân hàng đảm bảo các tỷ lệ an toàn thanh khoản, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng quy mô trong những quý sắp tới.

Kết thúc quý 2, huy động từ tiền gửi khách hàng hợp nhất tăng 28% so với cuối năm 2022, đạt gần 388 nghìn tỷ đồng. Đây là mức tăng trưởng nằm trong top đầu thị trường khi so sánh với mức tăng trưởng huy động 3.3% của hệ thống ngân hàng trong 6 tháng đầu năm.

Thanh khoản dồi dào, VPBank tăng cường đầu tư nền tảng cho tăng trưởng dài hạn
Tới cuối tháng 6/2023, lợi nhuận trước thuế ngân hàng riêng lẻ đạt gần 8,000 tỷ đồng.

Đáng chú ý, tại ngân hàng mẹ, huy động của khối KHCN có mức tăng ấn tượng 45% nhờ chiến lược thu hút khách hàng phủ rộng, với loạt sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn phong phú. Cùng với đó, tiền gửi không kỳ hạn (CASA) của ngân hàng trong quý 2 ghi nhận mức tăng 23% so với quý trước đó, riêng khối KHCN đạt mức tăng 39% so với quý 1. Tín hiệu tích cực từ xu thế tăng trưởng CASA của VPBank – đặt trong bối cảnh CASA tăng trưởng chậm trong các quý trước, phần nào phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong các chiến dịch marketing định kỳ, phủ mã QR, kết hợp với việc đa dạng hóa tính năng thanh toán, kích hoạt tài khoản trên ngân hàng số VPBank NEO.

Tín dụng hợp nhất của ngân hàng, trong khi đó, tăng hơn 10% so với đầu năm 2023. Riêng ngân hàng mẹ đạt mức tăng hơn 13% – một mức tăng vượt trội nếu so với tăng trưởng tín dụng trung bình ngành 4.7% trong 6 tháng đầu năm, nhờ đóng góp từ hai khối chiến lược với tỷ trọng chiếm hơn 60% trong tổng dư nợ của ngân hàng mẹ. Dư nợ tín dụn của phân khúc KHCN nói riêng, trong đó, đạt hơn 220 nghìn tỷ, tăng hơn 13% từ đầu năm – dẫn dắt bởi các sản phẩm cho vay kinh doanh và dòng thẻ tín dụng thông qua kích cầu từ các chương trình khuyến mại và hợp tác tăng cường với các đối tác và nhãn hàng lớn.

Tới cuối tháng 6/2023, lợi nhuận trước thuế ngân hàng riêng lẻ đạt gần 8,000 tỷ đồng. Các công ty con trong hệ sinh thái ghi nhận kết quả tích cực trong quý 2, đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Mảng tài chính tiêu dùng FE Credit, tuy vẫn chưa sinh lời do các khó khăn và thách thức của thị trường chung, bước đầu ghi nhận tình hình kinh doanh cải thiện với mức lỗ đã giảm dần so với đầu năm, tạo tiền đề cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo.

Đẩy mạnh số hóa, gia tăng trải nghiệm khách hàng

Trong nhiều quý trở lại đây, VPBank ghi nhận nguồn thu gia tăng từ các hoạt động phi tín dụng nhờ lực đẩy của hoạt động thanh toán, đồng thời là kết quả của quá trình đầu tư đẩy mạnh số hóa, công nghệ và gia tăng trải nghiệm khách hàng của ngân hàng trong những năm gần đây.

Kết thúc nửa đầu năm, doanh thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng hợp nhất tăng gần 23% so với cùng kỳ, riêng ngân hàng mẹ ghi nhận nguồn thu này tăng tới 35% so với cùng kỳ nhờ hoạt động dịch vụ thanh toán. Mạng lưới thanh toán thông qua POS và các cổng thanh toán thương mại điện tử như Ecompay, Simplify, Cybersource… là một trong số những dịch vụ được VPBank đầu tư và giới thiệu ra thị trường thời gian qua, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và thu hút người dùng mới.

Tính tới cuối quý 2, số lượng người dùng của nền tảng ngân hàng số VPBank NEO cán mốc 7 triệu khách hàng, tăng 87% so với cùng kỳ năm 2022. Chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm, riêng khối KHCN ghi nhận thêm gần 2 triệu khách hàng, nâng tổng số khách hàng của khối lên gần 10 triệu người. Cùng với đó, tệp khách hàng CAKE cũng đã thu hút thêm hơn 700 nghìn người dùng, góp phần mở rộng quy mô tệp khách hàng của hệ sinh thái VPBank lên 28 triệu người. Tệp khách hàng đồ sộ này chính là thành quả từ chiến lược phủ phân khúc toàn diện, triển khai mãnh mẽ các giải pháp tài chính bao trùm và cá nhân hóa của ngân hàng, nhằm đáp ứng tới từng chân dung khách hàng và gia tăng số lượng người dùng trên các nền tảng số.

Vững bước hướng tương lai

Với các kết quả kinh doanh khả quan đạt được trong nửa đầu năm 2023, cùng một nền tảng công nghệ nổi bật và tệp khách hàng khổng lồ, VPBank sẽ theo đà phát huy năng lực tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2023, tận dụng các cơ hội thị trường mang lại.

Triển vọng tăng trưởng của các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á và Thái Bình tiếp tục được duy trì ổn định bởi các tổ chức tài chính quốc tế, như World Bank, ADB, nhờ cầu nội địa và các hoạt động dịch vụ đang tạo đà cho tăng trưởng. Tại Việt Nam, các đợt giảm lãi suất đi đôi với chính sách ổn định tỷ giá và nới hạn mức tín dụng dự báo sẽ hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi của nền kinh tế và ngành ngân hàng nói riêng.

Bên cạnh lực đẩy từ chính sách điều hành, yếu tố hậu thuẫn VPBank trở lại quỹ đạo tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng cuối năm chính là sức mạnh nội tại của ngân hàng, bao gồm nền tảng vốn vững chắc, thanh khoản dồi dào và hạn mức tín dụng cấp mới.

Theo đó, sau khi hoàn thành thương vụ bán vốn cho đối tác chiến lược SMBC – dự kiến ngay trong quý 3, vốn điều lệ của ngân hàng sẽ vươn lên dẫn đầu thị trường. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng, theo đánh giá của Moody’s, sẽ tăng lên mức gần 19%, cao nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế này đánh giá. Tiềm lực vốn mạnh cùng năng lực quản trị vững vàng cũng là những điểm cộng giúp VPBank được tin tưởng giao hạn mức tín dụng ở mức cao so với trung bình ngành, qua đó đảm bảo tăng trưởng cao theo mục tiêu đặt ra của ngân hàng từ đầu năm.

Dự kiến cũng trong quý 3, ngân hàng sẽ thực hiện chia cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông lần đầu tiên trong 10 năm qua, với tỷ lệ 10% từ nguồn lợi nhuận năm 2022. Trong 5 năm tiếp theo, ban lãnh đạo ngân hàng dự định dành tới 30% lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức tiền mặt cho cổ đông.

Hải Anh

VPBank SME cung cấp giải pháp toàn diện hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệpVPBank SME cung cấp giải pháp toàn diện hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp
Giao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankSGiao dịch chứng khoán rinh ngay Iphone 14 Promax cùng VPBankS
Hàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tứcHàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tức
Nhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mớiNhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mới
VPBank tiếp tục đột phá trong trải nghiệm khách hàngVPBank tiếp tục đột phá trong trải nghiệm khách hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00