Tháng 3/2019: Doanh số tiêu thụ ô tô tăng hơn 150% so với tháng trước

20:48 | 11/04/2019

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội các nhà sản xuất xe hơi Việt Nam (VAMA), doanh số bán xe du lịch tháng 3 tăng mạnh về lượng với trên 151% so với tháng trước. Trong đó, xe lắp ráp trong nước tăng hơn 157%, xe nhập khẩu tăng trên 164% về lượng.    

Theo số liệu thống kê của VAMA, 3 tháng đầu năm thị trường toàn quốc đã tiêu thụ hơn 32.300 xe nguyên chiếc, trong đó hơn 22.500 xe du lịch (chiếm 70%), xe thương mại đạt gần 9.000 chiếc và xe chuyên dụng là hơn 860 chiếc.

Tính riêng trong tháng 3, hầu hết các dòng xe hơi đều có mức tăng doanh số rất mạnh. Cụ thể, xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi có sức tăng hơn 151%, xe thương mại 170% và xe chuyên dụng hơn 390%.

thang 32019 doanh so tieu thu o to tang hon 150 so voi thang truoc
Quý I/2019, ôtô nhập khẩu tiêu thụ tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái

Trong 11 doanh nghiệp thành viên của VAMA, tổng lượng xe lắp ráp bán ra đạt gần 19.800 chiếc, tăng hơn 157% so với tháng trước. Số xe nhập khẩu nguyên chiếc là hơn 12.530 chiếc, tăng hơn 164% so với tháng trước.

Tính chung từ đầu năm đến nay, lượng xe du lịch bán ra là hơn 56.600 chiếc, tăng hơn 43% so với cùng kỳ năm trước, lượng tăng khoảng 17.100 chiếc.

Tuy vậy, theo đánh giá của VAMA, mặc dù xe lắp ráp trong nước vẫn chiếm lượng tiêu thụ xe rất lớn gần 60%, song so với năm 2018 vẫn sụt giảm, chỉ đạt hơn 46.253 chiếc, giảm 3.700 chiếc.

Trong khi đó, lượng xe nhập khẩu tiêu thụ trong 3 tháng qua lại tăng gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm 2018. Cụ thể, hết tháng 3/2019, cả nước tiêu thụ gần 32.000 xe hơi nhập khẩu, tăng hơn 22.400 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Thực tế, tiêu thụ xe hơi trong tháng 3 tăng cao một phần do thời điểm tháng 3 dương trùng với tháng 1 và tháng 2 âm lịch, người dân ăn Tết xong có nhiều thời gian để chọn mua các loại xe mới.

Tìm hiểu nguyên nhân, VAMA cho rằng, ngoài nguyên nhân khách quan từ phía cầu, ở phương diện nguồn cung, các doanh nghiệp Việt cũng tích cực thực hiện nhiều đơn hàng nhập khẩu xe hơi về Việt Nam trong tháng 3 để đón đầu xu hướng tăng mua sắm của người tiêu dùng. Hai cảng chính phục vụ nhập khẩu xe hơi là Hải Phòng, TP HCM đều có lượng xe nhập về với số lượng rất lớn. Đây đều là các dòng xe của Toyota, Honda, Mitsubishi hay Ford nhập trực tiếp về Việt Nam từ thị trường Thái Lan, Indonesia.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00