Tháng 1/2023, lạm phát tăng 5,1%

13:26 | 30/01/2023

106 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, các nguyên nhân đẩy lạm phát tháng 1/2023 lên cao gồm: Tết Nguyên đán, giá xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục.

Theo đó, Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023 nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết; Giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2023 là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng 1/2023 tăng 4,89%; Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 tăng 5,21% so với cùng kỳ năm 2022.

Tháng 1/2023, lạm phát tăng 5,1%
Người dân đang lên kế hoạch chi tiêu tiết kiệm hơn trong năm 2023.

Đáng chú ý, lạm phát cơ bản tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%) chủ yếu do lạm phát cơ bản từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 có mức tăng so với tháng trước cao hơn CPI chung do giá xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong các tháng này thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản. Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 ở mức nền cao hơn CPI chung nên có mức tăng so với cùng kỳ năm trước cao hơn.

CPI tháng 01/2023 tăng 0,52% (khu vực thành thị tăng 0,52%; khu vực nông thôn tăng 0,51%). So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng 01/2023 tăng 4,89%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm tăng giá và 1 nhóm giảm giá.

Trong đó, nhóm giáo dục tháng 01/2023 tăng cao nhất với 11,6% so với cùng kỳ năm trước do trong năm học 2021-2022 nhiều địa phương đã miễn, giảm học phí để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí.; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,94% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,08%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 7,0%; giá lương thực tăng 3,74% và thực phẩm tăng 6,11%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 5,3% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 01/2023 tăng 4,36% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp Tết Nguyên đán, giá nguyên liệu sản xuất đồ uống, chi phí vận chuyển tăng; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng Một tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,85%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,8%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,64%;

Nhóm giao thông tháng 01/2023 tăng 0,05% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm, chủ yếu do giá vé tàu hỏa tăng 28,78%; vé máy bay tăng 67,26%; vé ô tô khách tăng 18%; vé xe buýt công cộng tăng 13,42%; vé taxi tăng 6,22% và vé tàu thủy tăng 3,52%; Ở chiều ngược lại, giá xăng dầu giảm 7,08% làm cho chỉ số giá nhóm giao thông chỉ tăng 0,05% so với cùng kỳ năm 2022.

Riêng nhóm bưu chính, viễn thông tháng 01/2023 giảm 0,21% so với cùng kỳ năm trước do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.

Có thể thấy rằng, trong tháng 1 vừa qua dù sức mua của người dân được đánh giá là yếu hơn so với mọi năm nhưng chỉ số giá tiêu dùng vẫn tăng cao nguyên nhân chính là do lạm phát và ảnh hưởng từ sự kiềm chế lạm phát trong cả năm 2022. Bởi vậy, đây là thời điểm doanh nghiệp cũng như người dân cần xác định kế hoạch chi tiêu tiết kiệm, dồn lực cho sản xuất và đầu tư lâu dài.

Thành Công

Lạm phát vẫn là thách thức với ngành ngân hàng trong năm 2023Lạm phát vẫn là thách thức với ngành ngân hàng trong năm 2023
Thủ tướng: 3 vấn đề ngành Ngân hàng cần cố gắng hơn, nỗ lực khắc phục kịp thờiThủ tướng: 3 vấn đề ngành Ngân hàng cần cố gắng hơn, nỗ lực khắc phục kịp thời
Fed sẽ hành động ra sao khi lạm phát Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt?Fed sẽ hành động ra sao khi lạm phát Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16514 16783 17359
CAD 18096 18371 18982
CHF 31914 32295 32943
CNY 0 3470 3830
EUR 29708 29980 31006
GBP 33709 34097 35034
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14470 15051
SGD 19626 19907 20431
THB 728 791 844
USD (1,2) 26042 0 0
USD (5,10,20) 26083 0 0
USD (50,100) 26112 26131 26358
Cập nhật: 07/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,952 29,976 31,137
JPY 168.5 168.8 176.01
GBP 34,141 34,233 35,066
AUD 16,798 16,859 17,310
CAD 18,328 18,387 18,924
CHF 32,294 32,394 33,097
SGD 19,785 19,847 20,483
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,332 3,342 3,427
KRW 16.78 17.5 18.8
THB 776.57 786.16 837.17
NZD 14,524 14,659 15,016
SEK - 2,707 2,788
DKK - 4,007 4,126
NOK - 2,540 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,896.64 - 6,620.61
TWD 768.87 - 925.81
SAR - 6,913.56 7,243.58
KWD - 83,609 88,509
Cập nhật: 07/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 23,848 26,185 26,358
AUD 16,730 16,830 17,953
EUR 30,053 30,053 31,379
CAD 18,219 18,319 19,638
SGD 19,859 20,009 21,140
JPY 168.66 170.16 174.8
GBP 34,123 34,273 35,067
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 13:45