Tăng trưởng sẽ không dựa vào tài nguyên

14:19 | 01/10/2015

467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời gian tới, Việt Nam sẽ chuyển đổi, không tăng trưởng trên 3 yếu tố là tăng đầu tư, lao động giá rẻ và khai thác tài nguyên.
bo truong vinh tang truong khong dua vao tai nguyen
Ảnh minh họa.
bo truong vinh tang truong khong dua vao tai nguyen Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola
bo truong vinh tang truong khong dua vao tai nguyen Hoàn thiện mô hình, tăng trưởng ổn định
bo truong vinh tang truong khong dua vao tai nguyen ADB: Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,5% trong 2015

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư Bùi Quang Vinh đã có những chia sẻ về định hướng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời gian tới.

Theo Bộ trưởng Vinh: Bất kỳ nước nào cũng muốn tăng trưởng cao, vấn đề là tăng trưởng cao bằng cách nào. Nếu là tăng trưởng bằng công nghệ cao, năng suất lao động và cạnh tranh tốt thì sẽ phát triển bền vững. Còn nếu tăng trưởng cao phụ thuộc vào vốn đầu tư, lao động giá rẻ, phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thì sẽ không bền vững và gây hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt nó sẽ khiến tăng mức đầu tư, khiến tài chính tiền tệ tăng và kéo theo đó là lạm phát. Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010 đã trong tình trạng này, khi 2007-2008 giữa lúc giảm phát thì chúng ta lại đưa ra gói kích cầu, mở rộng biên độ... nên có những năm dư nợ tín dụng tăng trên 30%, tỉ trọng vốn đầu tư của nhà nước cũng tăng khiến lạm phát tăng.

Từ bài học này, tới đây, Chính phủ Việt Nam đang chuyển hướng tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng thay vì tăng trưởng dựa trên 3 yếu tố tăng đầu tư, lao động giá rẻ và khai thác tài nguyên sẽ chuyển sang tăng năng suất lao động, cạnh tranh bằng chất lượng và công nghệ. Sự thay đổi này có thể khiến tăng trưởng của Việt Nam không ở mức quá cao, 9 hay 10% như Trung Quốc mà sẽ ở mức khoảng 8%. Và trong 5 năm tới, Việt Nam chỉ đặt mục tiêu tăng trưởng khoảng 6,5-7% để còn tính toán đến những yêu cầu phát triển bền vững.

Thời gian tới, Chính phủ Việt Nam nhất quán ổn định kinh tế vĩ mô làm nền tảng cho sự phát triển, đồng thời với các biện pháp phát triển kinh tế thì còn tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,202 16,222 16,822
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,337 26,547 27,837
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.45 159.6 169.15
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,831 14,841 15,421
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 04:00