ADB: Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,5% trong 2015

19:00 | 22/09/2015

675 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Eric Sidgwick - Giám đốc Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tại Việt Nam chính thức tuyên bố nâng triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2015 lên 6,5% từ mức 6,1% trong báo cáo trước đó.
adb viet nam se tang truong 65 trong 2015
Các chuyên gia ADB tại buổi họp báo sáng ngày 22/9

Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh hơn mong đợi​

Theo đánh giá của ADB, các động lực chính cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam là những điểm sáng về đầu tư nước ngoài, niềm tin người tiêu dùng và tăng trưởng tín dụng tăng cao, cùng với những chính sách hỗ trợ tăng trưởng phù hợp của Chính phủ. Điều đó giúp các báo cáo có phần lạc quan hơn về kinh tế, đẩy mức tăng trưởng của Việt Nam năm 2015 lên mức 6,5%, từ mức 6,1% dự báo trước đó.

Về vấn đề nợ công, bao gồm nợ do Chính phủ bảo lãnh, dự báo đến cuối năm 2015 sẽ tăng lên khoảng 62% GDP. Điều này sẽ buộc Chính phủ phải kìm tốc độ tăng chi tiêu để giảm bội chi ngân sách, bắt đầu từ năm 2016. Khi đó, thách thức đối với Chính phủ sẽ là kiểm soát việc thắt chặt chi tiêu này theo lộ trình dần dần, tiên liệu được để tránh gây sốc cho đà đi lên của nền kinh tế.

"Chính phủ đúng đắn khi ưu tiên theo dõi nợ công, bởi tổng nợ công đã và đang tăng thời gian qua, nhưng quan trọng hơn phải nhìn vào cấu trúc nợ công và tìm giải pháp nhằm giảm chi phí xuống mức thấp nhất cho Việt Nam" - ông Eric bình luận.

ADB đánh giá mức tăng trưởng tín dụng của Việt Nam trong năm nay  sẽ vượt chỉ tiêu ban đầu 13-15% và tăng nhanh hơn trong năm 2016. Một chương trình sáp nhập hoặc đóng cửa các ngân hàng nhỏ và yếu kém sẽ giúp cho hệ thống tài chính trở nên lành mạnh hơn. Ngân hàng Nhà nước hiện nay đang khuyến khích các ngân hàng sáp nhập để đến năm 2017 sẽ giảm số ngân hàng xuống còn khoảng một nửa.

Liên quan tới việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất thì sẽ ảnh hưởng ra sao tới dòng vốn đầu tư vào Việt Nam, ông Aaron Batten - chuyên gia kinh tế của ADB cho rằng, động thái này sẽ ảnh hưởng chính tới dòng vốn đầu tư gián tiếp vào thị trường tài chính, và Việt Nam, do thị trường chưa phát triển đủ mạnh nên chưa chịu tác động lớn. "Việt Nam cần theo dõi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bởi cơ sở cho tăng trưởng đến từ khu vực xuất khẩu"- ông Batten nói.

Ngoài những mặt tích cực mà Việt Nam đã đạt được, vị đại diện của ADB cũng đưa ra một số thách thức Việt Nam phải đối mặt như: Tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc - đối tác quan trọng của Việt Nam đang suy giảm, kéo theo triển vọng thương mại ảm đạm hơn; Giá hàng hóa thế giới tiếp tục ở mức thấp cũng ảnh hưởng đến việc xuất khẩu dầu mỏ và nông nghiệp…

adb viet nam se tang truong 65 trong 2015
Hiện tượng El-nino sẽ ảnh hưởng xấu tới nông nghiệp Việt Nam trong thời gian sắp tới

Nông nghiệp Việt Nam trước thách thức El-nino

Cũng trong buổi hội thảo, ông Aaron Batten – chuyên gia kinh tế theo dõi Việt Nam thuộc ADB cho rằng, trong quá trình hội nhập toàn cầu, nông nghiệp là một trong những lĩnh vực kém cạnh tranh và yếu nhất của Việt Nam.

Ngoài ra, những bất lợi từ El-nino càng khiến nông nghiệp bị ảnh hưởng xấu. Ông Aaron cũng khuyến nghị chính phủ Việt Nam cần có những chính sách cụ thể để cải thiện lĩnh vực này.

Hiện tượng thời tiết nóng lên bất thường (El-nino) được ADB đánh giá là một trong 3 thách thức chính của Việt Nam trong thời gian tới (bao gồm thặng dư thương mại thu hẹp và nền kinh tế toàn cầu chưa ổn định). Hiện tượng El-nino khiến khô hạn diễn ra rộng khắp trên các nước châu Á-Thái Bình Dương có thể khiến sản lượng nông nghiệp và cà phê suy giảm trong năm trới.

“Trong khi El-nino diễn ra trên khắp toàn cầu, nhưng những quốc gia châu Á sẽ bị ảnh hưởng tồi tệ nhất”, ông Ancha Srinivasan, trưởng nhóm chuyên gia về Biến đổi thời tiết tại ADB nhận định trong một bản báo cáo trước đó. Vị này cho rằng hạn hán diễn ra trên diện rộng sẽ ảnh hưởng xấu đến an ninh lương thực, nguồn nước và năng lượng.

“Nếu hiện tượng El-nino tiếp tục diễn biến theo chiều hướng kéo dài không thuận lợi có thể kìm hãm tốc độ tăng trưởng khối nông nghiệp và khiến giá lương thực thế giới tăng cao trong năm 2016”, báo cáo ADB nhấn mạnh.

Trong năm nay, Ninh Thuận là nơi hạn hán kéo dài nhất, từ cuối năm 2014 đến giữa tháng 6/2015. Tính đến vụ hè-thu, toàn tỉnh có đến 16 nghìn ha đất nông nghiệp phải ngừng sản xuất, có nhiều nơi mất bốn vụ liền. Hàng nghìn trâu bò, dê, cừu bị chết.

Còn tại Nghệ An, tình hình khô hạn đang xảy ra gay gắt trên diện rộng đã gây nhiều thiệt hại cho vụ sản xuất hè thu 2015. Cây công nghiệp lâu năm tại địa phương này có hơn 4.200 ha bị hạn, trong đó cây cam là 1.100, cây cà phê là 200 và cây chè là gần 3 nghìn ha, hàng trăm ha ngô vụ xuân ở các huyện Anh Sơn, Tân Kỳ, Con Cuông… mất trắng…

Thống kê tại tỉnh Quảng Trị cũng cho thấy, toàn tỉnh có hơn 10.000 ha lúa và hoa màu vụ hè thu bị khô hạn, trong đó có 3.700 ha đất lúa không sản xuất được do thiếu nước tưới.

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 23:00