PVcomBank 2 năm sau hợp nhất:

Hoàn thiện mô hình, tăng trưởng ổn định

07:00 | 30/09/2015

731 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 2 năm hoạt động (từ tháng 10-2013), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) luôn thể hiện sự chủ động trong việc tổ chức, sản xuất kinh doanh bất chấp thị trường vĩ mô đang trải qua những bước thăng trầm…

Mô hình hiện đại, năng động

Theo các chuyên gia tài chính - ngân hàng, sau sáp nhập, vấn đề lớn nhất của các doanh nghiệp là sự đồng nhất giữa các đơn vị cũ. Mỗi doanh nghiệp có một cung cách riêng, bản sắc riêng và có chiến lược phát triển kinh doanh không thể giống nhau. 

Để chuẩn bị cho quá trình này, PVFC trước đây và PVcomBank hiện tại đã tin ở Tập đoàn tài chính Boston Consulting Group (Hoa Kỳ). Sự có mặt của BCG chính là tiêu chí để ban lãnh đạo PVcomBank đảm bảo sự công khai, minh bạch trong mọi hoạt động dù là nhỏ nhất, từ trước đến sau khi hợp nhất. Tính đến thời điểm tháng 10-2015, cũng là tròn 2 năm kể từ ngày PVcomBank hợp nhất, chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại (1/10/2013 - 1/10/2015) và thực hiện chiến lược kinh doanh, phát triển dài hạn Ngân hàng trên cơ sở tư vấn của BCG. Mục tiêu mà ban lãnh đạo PVcomBank cũng khá cụ thể, đó là nhằm hiện thực hóa tầm nhìn trở thành 1 trong 7 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam vào năm 2020. 

hoan thien mo hinh tang truong on dinh 329441

Hiện PVcomBank đã nhận chuyển giao kết quả tư vấn chiến lược từ BCG, đã nhanh chóng triển khai và hoàn thành 35 sáng kiến chiến lược, đang triển khai 38 sáng kiến chiến lược và dự kiến hoàn thành giai đoạn 1 vào cuối năm 2015. Những kết quả đạt được từ các sáng kiến chiến lược và dự án chuyển đổi quan trọng bước đầu đem lại hiệu quả cho PVcomBank nói chung và hoạt động của từng khối/đơn vị nói riêng. Đây là tiền đề quan trọng để tạo dựng nền tảng vững chắc đưa ngân hàng bước vào giai đoạn 2 - tăng dần tốc độ phát triển để đạt được các mục tiêu chiến lược.

Để hoàn thành mục tiêu này, trong 2 năm qua PVcomBank đã hoàn tất việc xây dựng và hoàn thiện mô hình hoạt động theo quy chuẩn của Ngân hàng hiện đại từ Hội sở đến các chi nhánh trên cơ sở tư vấn của BCG. Đối với mô hình tổ chức hiện tại của PVcomBank đã sắp xếp lại gồm 13 khối và 1 trung tâm thẻ, hệ thống chi nhánh gồm 3 loại hình (siêu chi nhánh, chi nhánh đa năng và chi nhánh chuẩn) quản lý vận hành theo ngành dọc và tập trung hoá hoạt động back-office (BO) tại Hội sở để tập trung nguồn lực phát triển kinh doanh tại các chi nhánh. Các khối được phân thành khối kinh doanh và khối hỗ trợ. Song song với quản lý theo ngành dọc tại từng khối, các khối đã bước đầu có thể tương tác theo chiều ngang để đảm bảo các quy trình hoạt động được vận hành thuận lợi hơn.

Hướng tới ngân hàng “trọn đời vì bạn”

Hai năm qua, PVcomBank đã triển khai chương trình ưu tiên A1 tới khách hàng trong 8 doanh nghiệp trong Tập đoàn PVN và chương trình A2 tới khách hàng tại hơn 40 doanh nghiệp khác trong ngành Dầu khí. Đồng thời, khảo sát và nghiên cứu để hiểu rõ nhu cầu và đặc thù của các doanh nghiệp trong chuỗi khách hàng dầu khí, xây dựng nền tảng để tiếp cận và phục vụ các doanh nghiệp này thông qua gói sản phẩm theo chuỗi. PVcomBank cũng đã hoàn thành xây dựng các sản phẩm cơ bản cho khối khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp tương ứng với nền tảng công nghệ hiện tại, đã chuẩn bị và lên kế hoạch để bổ sung tiếp các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ.

Trong năm 2015 đã tổ chức đại hội Đảng bộ PVcomBank khóa IV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 thành công, Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ PVcomBank, đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp để phát triển toàn diện các lĩnh vực của ngân hàng. Những quyết định của Đại hội thể hiện ý chí quyết tâm, khát vọng của cán bộ, đảng viên và người lao động đối với sự phát triển bền vững của PVcomBank trong giai đoạn tới.

PVcomBank luôn chủ động tích cực trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho Tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên, trong đó PVcomBank đã tham gia thu xếp vốn cho rất nhiều dự án lớn của Tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên trong ngành: tiêu biểu như các dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2, Long Phú 1, Vũng Áng, Nhà máy Đạm Cà Mau… với tổng giá trị cam kết là 2,7 tỉ USD.  Bên cạnh đó, PVcomBank còn cung cấp các dịch vụ bảo lãnh cho các đơn vị trong ngành như: bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu, bảo lãnh vay vốn...

Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm dịch vụ, PVcomBank đã hợp nhất hạ tầng CNTT toàn hàng, quy hoạch và chuẩn hóa về cơ bản hệ thống hạ tầng CNTT; Đưa mô hình cung cấp dịch vụ CNTT một cửa với sự hỗ trợ của hệ thống Services Desk cũng như hệ thống các quy trình tiếp nhận xử lý yêu cầu theo tiêu chuẩn ITIL; Chuẩn hóa lại các hệ thống an toàn an ninh thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27001; Ra mắt hệ thống Website mới, chức năng Mobile banking; Gấp rút hoàn thành các dự án hiện đại hóa hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking T24), hệ thống thẻ tín dụng và hệ thống ngân hàng điện tử…

Trong công tác quản trị rủi ro, với mục tiêu “Hướng tới tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Basel II ở mức độ cơ bản vào năm 2017”, PVcomBank đã bước đầu định hình được khẩu vị rủi ro thông qua thiết lập được các hạn mức rủi ro, hoàn thiện hệ thống quy định cũng như hệ thống theo dõi thực hiện tuân thủ các yêu cầu của các cơ quan quản lý.

Về công tác truyền thông thương hiệu, PVcomBank đã hoàn thành việc nghiên cứu tổng quan về ngân hàng và thương hiệu PVcomBank, lựa chọn được chiến lược định vị thương hiệu “Ngân hàng trọn đời của bạn” với cam kết thương hiệu “luôn đồng hành trọn đời với khách hàng để đem lại những sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân và doanh nghiệp phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng vốn thường xuyên thay đổi theo thời gian của mọi thành viên trong gia đình và trong doanh nghiệp hiện đại”.

Để đạt được những kết quả trên, PVcomBank đã tập trung triển khai chiến lược phát triển của Ngân hàng theo đúng kế hoạch đồng thời theo sát định hướng chiến lược, phát triển ổn định, bền vững. Thời gian tới, PVcomBank sẽ bước vào giai đoạn 2 - Giai đoạn tăng cường năng lực để phục vụ thị trường rộng hơn. Ở giai đoạn này, PVcomBank cần phải cải thiện chính sách sản phẩm, mở rộng nhóm kinh doanh thương mại để phục vụ các công ty ngoài PVN. Đó là tập trung mở rộng mạng lưới tới các khu vực địa lý ưu tiên, triển khai mô hình đối tác để mở rộng phạm vi địa lý/phân khúc khách hàng và mở rộng năng lực rủi ro để hỗ trợ cho các sản phẩm nguồn vốn phức tạp hơn.

P.V

Năng lượng Mới 461

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 11:00