Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định trong đại dịch

09:57 | 02/09/2021

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiếp tục được đánh giá là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong ngành sữa, Vinamilk cho thấy thế mạnh của mình sau gần 25 năm chinh chiến ở thị trường quốc tế và bản lĩnh trước “làn sóng” Covid-19 trong gần 2 năm qua.

Kết quả ấn tượng trong hoạt động xuất khẩu

Cuộc khủng hoảng toàn cầu Covid-19 đã bước sang năm thứ 2 với hàng loạt vấn đề liên quan đến sản xuất, chuỗi cung ứng… tạo nên “rào cản” cho lĩnh vực xuất khẩu. Tuy nhiên, ở một phương diện khác, những thách thức do Covid-19 đặt ra chính là phép thử cho các doanh nghiệp về “sức khỏe”, “độ bền” và khả năng ứng phó trong những giai đoạn ngặt nghèo nhất.

Là gương mặt đại diện cho ngành sữa, những kết quả xuất khẩu lội ngược dòng Covid-19 của Vinamilk là minh chứng rõ nét của bản lĩnh kinh doanh và uy tín trên thị trường quốc tế. Năm 2020, xuất khẩu đóng góp 5.561 tỷ đồng vào tổng doanh thu của toàn công ty, tăng trưởng 7,4% so với năm 2019. 6 tháng đầu năm 2021, giữa bối cảnh đại dịch Covid-19 một lần nữa khiến nền kinh tế lao đao, hoạt động xuất khẩu của Vinamilk gây ấn tượng mạnh mẽ khi tăng trưởng 2 con số, đạt 2.772 tỷ đồng.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Doanh thu xuất khẩu của Vinamilk tăng trưởng trong 5 năm gần nhất, lũy kế đạt 2,5 tỷ USD kể từ khi bắt đầu xuất khẩu

Đầu năm nay, lô hàng 10 container sữa hạt cao cấp và sữa đặc xuất khẩu sang Trung Quốc đã cho thấy những tín hiệu lạc quan về mảng kinh doanh quốc tế. Tiếp sau đó, dòng sản phẩm cao cấp Sữa tươi tiệt trùng chứa tổ yến lần đầu tiên có mặt trên các kệ hàng tại Singapore – thị trường được cho là “khó tính” nhất nhì khu vực Đông Nam Á. Quý 2/2021, hàng trăm container sữa đặc vẫn đều đặn lên đường, các sản phẩm mới như sữa hạt, sữa chua uống lợi khuẩn cũng tiếp nối “xuất ngoại” đến nhiều quốc gia.

Cuối tháng 7 vừa qua, trong điều kiện giãn cách xã hội cao điểm, Vinamilk đã hoàn thành xuất khẩu lô hàng lớn cho công ty liên doanh tại Philippines là Del Monte Vinamilk Dairy Philippines Inc., đánh dấu bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu để khai thác thị trường tiềm năng này.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Trong bối cảnh Covid-19, Vinamilk vẫn đảm bảo sản xuất, đáp ứng cho các đơn hàng xuất khẩu đa dạng từ nhiều thị trường

Theo chương trình đánh giá “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” 2020 của Bộ Công Thương mới đây, Vinamilk tiếp tục được công nhận ở lĩnh vực xuất khẩu của ngành sữa. Đây cũng là lần thứ 5 Vinamilk góp mặt trong danh sách này, cho thấy những đóng góp tích cực của doanh nghiêp trong việc phát triển xuất khẩu chung của toàn ngành. Trước đó, Vinamilk cũng góp mặt trong giải thưởng Doanh nghiệp Xuất khẩu Châu Á (The Asian Export Awards), với thành công của sản phẩm sữa đặc trên thị trường quốc tế.

Đi xa hơn nhờ uy tín, đi nhanh hơn nhờ nhạy bén

Có thể nói, đằng sau thành công của những hợp đồng kinh doanh quốc tế trị giá hàng triệu USD là sự kết hợp giữa nắm bắt cơ hội tăng trưởng và khẳng định uy tín trong kinh doanh. Hai yếu tố này cho thấy bản lĩnh kinh doanh của Vinamilk trong suốt 25 năm “chinh chiến” quốc tế và đặc biệt là giai đoạn “thử lửa” kéo dài gần 2 năm xảy ra biến cố Covid-19.

Với phương châm lấy chất lượng – giá cả - dịch vụ làm yếu tố thành công trong kinh doanh quốc tế, công ty luôn dành nhiều năm liền để nghiên cứu thị trường, thói quen tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong từng sản phẩm, duy trì sự tin tưởng của đối tác, khách hàng.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Đáp ứng được các yêu cầu từ đối tác trong giai đoạn nhiều biến động, sản phẩm Vinamilk vẫn duy trì sự hiện diện tại các thị trường quốc tế

Bên cạnh sản phẩm truyền thống có thế mạnh như sữa đặc, sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, Vinamilk đầu tư nghiên cứu phát triển để giới thiệu các sản phẩm đặc sắc, phục vụ thị hiếu địa phương. Tại khu vực Trung Đông và Châu Phi, Vinamilk phát triển thêm sản phẩm bột dinh dưỡng hương vị Chà là, loại cây rất phổ biến và được người dân khu vực này yêu thích.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Sản phẩm Bột dinh dưỡng cho trẻ em hương vị chà là được phát triển cho các nước khu vực Châu Phi, Trung Đông

Hay mới đây, Vinamilk đã nghiên cứu thành công dòng sản phẩm sữa dừa đặc, xuất khẩu đi thị trường Nhật Bản nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe và phục vụ nhu cầu đang tăng về sữa có nguồn gốc thực vật, cho người ăn chay, hoặc dị ứng đạm sữa bò.

Sản phẩm này của công ty đã được các đối tác cũng như các chuyên gia đánh giá cao về hiệu quả ứng dụng cũng như các tiêu chuẩn dinh dưỡng. “Vinamilk gây ấn tượng không chỉ bởi chất lượng dịch vụ chính xác, linh hoạt mà các sản phẩm còn có hương vị thơm ngon và đáp ứng các tiêu chuẩn Nhật Bản. Sản phẩm mới sữa dừa đặc rất nổi bật, hứa hẹn tiềm năng lớn khi ra mắt thị trường”, ông Jun Hamada, đối tác tại Nhật Bản cho biết.

Vinamilk tiếp tục khẳng định uy tín về xuất khẩu, tăng trưởng ổn định
Sản phẩm sữa dừa đặc Vinamilk xuất khẩu đi Nhật Bản

Trong khi đó, năng lực ứng phó, mạnh dạn để biến "nguy" thành "cơ" đã giúp Vinamilk phát triển nhanh trong giai đoạn khốc liệt này. Công ty đã tận dụng thời cơ tại các thị trường xuất khẩu, cũng như nhanh chóng chào hàng tại các khu vực bị đứt gãy chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó là chính sách “kề vai sát cánh” cùng đối tác, đồng hành chia sẻ khó khăn. Nhờ vậy, doanh số xuất khẩu và các đơn hàng mới của Vinamilk liên tục gia tăng ngay tại những vùng chịu ảnh hưởng bởi Covid-19.

Trong gần 2 năm thách thức do dịch Covid-19, Vinamilk không chỉ đồng hành, chia sẻ các khó khăn mà còn hỗ trợ chúng tôi chuyển đổi sang hình thức thương mại điện tử. Nhờ đó, tình hình kinh doanh hiện nay phát triển rất tích cực. Trong năm 2021, chúng tôi cũng đã nhập khẩu thêm nhiều loại sản phẩm mới từ Vinamilk và đều được người tiêu dùng đón nhận”, ông Ivan Tan, đối tác kinh doanh tại Singapore chia sẻ.

Có thể nói, từ xuất phát điểm là Việt Nam là nước nhập khẩu sữa, thì đến nay, Vinamilk không những dẫn đầu tại thị trường trong nước, mà còn đưa sản phẩm đến 56 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng kim ngạch xuất khẩu lũy kế hơn 2,5 tỷ USD và ngày càng khẳng định được thương hiệu, uy tín của sữa Việt trên thương trường quốc tế.

Vinamilk là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua 10 năm liền

Vinamilk là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua 10 năm liền

Vinamilk, thương hiệu có thể nói là luôn hiện diện trong hầu hết mọi gia đình, với những sản phẩm mà “nhà nào cũng có vài hộp” như sữa tươi 100%, sữa đặc Ông Thọ “quốc dân”, sữa chua Vinamilk hay Probi… Chinh phục người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm và những nỗ lực đóng góp cho cộng đồng, Vinamilk đã khẳng định được vị trí là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong suốt 1 thập kỷ qua.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▼200K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,251 16,351 16,801
CAD 18,296 18,396 18,946
CHF 27,329 27,434 28,234
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,724 26,759 28,019
GBP 31,266 31,316 32,276
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.18 160.18 168.13
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,829 14,879 15,396
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,207 18,307 19,037
THB 631.12 675.46 699.12
USD #25,145 25,145 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45