Tăng sức mạnh từ chính sách tài khoá

13:00 | 28/01/2023

37 lượt xem
|
Chính sách tài khóa năm 2023 nên tiếp tục được thực hiện theo hướng kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phí cũng như thúc đẩy đầu tư công theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.

Trong năm 2022, dư địa điều hành chính sách tiền tệ bị hạn chế nên hầu hết các nguồn lực cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội đến từ chính sách tài khóa.

Dư địa hạn chế

Thu NSNN năm 2022 vượt dự toán do nền kinh tế duy trì đà phục hồi và phát triển tích cực. Tính đến tháng 12/2022, Bộ Tài chính công bố chi NSNN đạt khoảng 1.450 nghìn tỷ đồng, bằng 81,2% dự toán. Trong tổng số này, chi đầu tư phát triển đạt 72,4% dự toán, chi thường xuyên đạt 88,1% dự toán. Những tín hiệu tích cực của chi NSNN là kết quả của các chính sách miễn, giảm, gia hạn các loại thuế, phí, tiền thuê đất nhằm giúp doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất kinh doanh sau thời gian giãn cách vì đại dịch.

Việc tiếp tục kiểm soát giá, cắt giảm thuế, hỗ trợ tài chính có mục tiêu và chi tiêu cho an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe và vaccine COVID-19 dự kiến sẽ làm tăng thâm hụt ngân sách lên 4% GDP trong năm 2022. Nợ chính phủ được kiểm soát tốt ở mức 43,1% GDP (số liệu vào năm 2021), thấp hơn mức quy tắc 60%, đã tạo nhiều không gian cho việc thực hiện chính sách tài khóa.

Tuy nhiên, việc các nước điều chỉnh mạnh chính sách tiền tệ, chống lạm phát đã tác động lớn đến các chính sách vĩ mô của Việt Nam trong năm 2022. Ngoài ra, tình hình quốc tế biến động khó lường như dịch bệnh, sự gia tăng giá cả đầu vào và giá xăng dầu, đã khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng nợ thuế và đem lại một số hạn chế cho chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2022.

Thứ nhất, thu ngân sách bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm từ quý III sang quý IV và khả năng đạt mức tăng trưởng thu cao như những năm qua trở nên rất khó khăn. Điều này gây ra sự kém bền vững cho NSNN. Kết quả tăng thu NSNN năm 2022 còn chưa bền vững do tỷ trọng gia tăng nguồn thu phần lớn đến từ tăng thu tiền sử dụng đất, thu từ tài nguyên thiên nhiên như dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, NSNN còn một số nguồn thu không đạt dự toán trong thời gian dài như nguồn thu từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp khi nhà nước thoái vốn.

Thứ hai, phân bổ nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương còn chưa đồng đều, tạo ra nhiều sự bất cập. Nhiều địa phương không thu đạt dự toán trong năm 2022.

Thứ ba, hậu quả của dịch bệnh COVID tiếp tục ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của một số các doanh nghiệp. Một bộ phận doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ về thuế và phí từ nhà nước. Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với các loại thuế như thuế môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí vận chuyển, lưu kho hàng hóa. Một số doanh nghiệp chưa tiếp cận được chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước do sự phức tạp về thủ tục hành chính.

Tăng khả năng phục hồi

Trong năm 2023, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với những rủi ro khó xác định được như rủi ro về địa chính trị, áp lực về lạm phát, áp lực về suy thoái kinh tế tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu và truyền thống của Việt Nam... Do vậy, chính sách tài khóa năm 2023 sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức hơn giai đoạn vừa qua.

Các chính sách kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phái cũng như thúc đẩy đầu tư công kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì chính sách tài khóa hiệu quả cho nền kinh tế năm 2023. Ảnh minh họa

Các chính sách kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phái cũng như thúc đẩy đầu tư công kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì chính sách tài khóa hiệu quả cho nền kinh tế năm 2023. Ảnh minh họa

Chính sách tài khóa năm 2023 nên tiếp tục được thực hiện với các chính sách kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phí cũng như thúc đẩy đầu tư công theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội 2022-2023. Nhà nước nên tiếp tục đưa ra các chính sách thuế, phí, lệ phí tương ứng với từng thời điểm nhằm tháo gỡ khó khăn và cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp. Điều này góp phần xây dựng nguồn thu mang tính bền vững hơn cho chính sách tài khóa.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần chú trọng hơn trong việc giải ngân đầu tư công, bao gồm cả việc thực hiện Chương trình Phát triển Phục hồi Kinh tế, sẽ phần nào giúp bù đắp cho nhu cầu xuất khẩu dự kiến giảm xuống trong tương lai khi các nền kinh tế lớn trên thế giới đứng trước nguy cơ suy thoái. Khả năng giải ngân vốn của 3 Chương trình mục tiêu quốc gia đến hết năm 2022 cũng cần đánh giá lại để Chính phủ đưa ra những giải pháp khắc phục và cải thiện trong năm 2023.

Ngoài ra, chính sách tài khóa cũng cần phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo ổn định giá cả trong bối cảnh lạm phát cơ bản trong nước sẽ có nguy cơ tăng. Nhà nước cần xây dựng một chiến lược chi tiêu thận trọng nhằm kiểm soát tốt bội chi ngân sách, tập trung vào việc đảm bảo đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao tiềm lực của nền kinh tế.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Chính sách lao động, việc làm, an sinh xã hội phải toàn diện, bao trùmChính sách lao động, việc làm, an sinh xã hội phải toàn diện, bao trùm
2023: Cần nhiều trợ lực thiết thực cho doanh nghiệp Việt2023: Cần nhiều trợ lực thiết thực cho doanh nghiệp Việt
Năm 2023: Chính sách tài khoá hỗ trợ DN và nền kinh tế phát triển bền vữngNăm 2023: Chính sách tài khoá hỗ trợ DN và nền kinh tế phát triển bền vững

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16803 17073 17647
CAD 18306 18582 19199
CHF 32504 32888 33537
CNY 0 3470 3830
EUR 30007 30280 31303
GBP 33888 34277 35211
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14656 15243
SGD 19727 20009 20534
THB 732 795 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26381
AUD 16980 17080 18005
CAD 18490 18590 19605
CHF 32748 32778 34365
CNY 0 3678.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30201 30231 31954
GBP 34183 34233 35986
HKD 0 3390 0
JPY 167.1 167.6 178.11
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14763 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19892 20022 20749
THB 0 761.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15500000 15500000 16300000
SBJ 13000000 13000000 16300000
Cập nhật: 13/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 16:45