Tăng sức mạnh từ chính sách tài khoá

13:00 | 28/01/2023

32 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính sách tài khóa năm 2023 nên tiếp tục được thực hiện theo hướng kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phí cũng như thúc đẩy đầu tư công theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.

Trong năm 2022, dư địa điều hành chính sách tiền tệ bị hạn chế nên hầu hết các nguồn lực cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội đến từ chính sách tài khóa.

Dư địa hạn chế

Thu NSNN năm 2022 vượt dự toán do nền kinh tế duy trì đà phục hồi và phát triển tích cực. Tính đến tháng 12/2022, Bộ Tài chính công bố chi NSNN đạt khoảng 1.450 nghìn tỷ đồng, bằng 81,2% dự toán. Trong tổng số này, chi đầu tư phát triển đạt 72,4% dự toán, chi thường xuyên đạt 88,1% dự toán. Những tín hiệu tích cực của chi NSNN là kết quả của các chính sách miễn, giảm, gia hạn các loại thuế, phí, tiền thuê đất nhằm giúp doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất kinh doanh sau thời gian giãn cách vì đại dịch.

Việc tiếp tục kiểm soát giá, cắt giảm thuế, hỗ trợ tài chính có mục tiêu và chi tiêu cho an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe và vaccine COVID-19 dự kiến sẽ làm tăng thâm hụt ngân sách lên 4% GDP trong năm 2022. Nợ chính phủ được kiểm soát tốt ở mức 43,1% GDP (số liệu vào năm 2021), thấp hơn mức quy tắc 60%, đã tạo nhiều không gian cho việc thực hiện chính sách tài khóa.

Tuy nhiên, việc các nước điều chỉnh mạnh chính sách tiền tệ, chống lạm phát đã tác động lớn đến các chính sách vĩ mô của Việt Nam trong năm 2022. Ngoài ra, tình hình quốc tế biến động khó lường như dịch bệnh, sự gia tăng giá cả đầu vào và giá xăng dầu, đã khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng nợ thuế và đem lại một số hạn chế cho chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2022.

Thứ nhất, thu ngân sách bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm từ quý III sang quý IV và khả năng đạt mức tăng trưởng thu cao như những năm qua trở nên rất khó khăn. Điều này gây ra sự kém bền vững cho NSNN. Kết quả tăng thu NSNN năm 2022 còn chưa bền vững do tỷ trọng gia tăng nguồn thu phần lớn đến từ tăng thu tiền sử dụng đất, thu từ tài nguyên thiên nhiên như dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, NSNN còn một số nguồn thu không đạt dự toán trong thời gian dài như nguồn thu từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp khi nhà nước thoái vốn.

Thứ hai, phân bổ nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương còn chưa đồng đều, tạo ra nhiều sự bất cập. Nhiều địa phương không thu đạt dự toán trong năm 2022.

Thứ ba, hậu quả của dịch bệnh COVID tiếp tục ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của một số các doanh nghiệp. Một bộ phận doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ về thuế và phí từ nhà nước. Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với các loại thuế như thuế môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí vận chuyển, lưu kho hàng hóa. Một số doanh nghiệp chưa tiếp cận được chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội của nhà nước do sự phức tạp về thủ tục hành chính.

Tăng khả năng phục hồi

Trong năm 2023, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với những rủi ro khó xác định được như rủi ro về địa chính trị, áp lực về lạm phát, áp lực về suy thoái kinh tế tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu và truyền thống của Việt Nam... Do vậy, chính sách tài khóa năm 2023 sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức hơn giai đoạn vừa qua.

Các chính sách kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phái cũng như thúc đẩy đầu tư công kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì chính sách tài khóa hiệu quả cho nền kinh tế năm 2023. Ảnh minh họa

Các chính sách kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phái cũng như thúc đẩy đầu tư công kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì chính sách tài khóa hiệu quả cho nền kinh tế năm 2023. Ảnh minh họa

Chính sách tài khóa năm 2023 nên tiếp tục được thực hiện với các chính sách kéo dài thời gian giãn các loại thuế, phí cũng như thúc đẩy đầu tư công theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội 2022-2023. Nhà nước nên tiếp tục đưa ra các chính sách thuế, phí, lệ phí tương ứng với từng thời điểm nhằm tháo gỡ khó khăn và cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp. Điều này góp phần xây dựng nguồn thu mang tính bền vững hơn cho chính sách tài khóa.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần chú trọng hơn trong việc giải ngân đầu tư công, bao gồm cả việc thực hiện Chương trình Phát triển Phục hồi Kinh tế, sẽ phần nào giúp bù đắp cho nhu cầu xuất khẩu dự kiến giảm xuống trong tương lai khi các nền kinh tế lớn trên thế giới đứng trước nguy cơ suy thoái. Khả năng giải ngân vốn của 3 Chương trình mục tiêu quốc gia đến hết năm 2022 cũng cần đánh giá lại để Chính phủ đưa ra những giải pháp khắc phục và cải thiện trong năm 2023.

Ngoài ra, chính sách tài khóa cũng cần phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo ổn định giá cả trong bối cảnh lạm phát cơ bản trong nước sẽ có nguy cơ tăng. Nhà nước cần xây dựng một chiến lược chi tiêu thận trọng nhằm kiểm soát tốt bội chi ngân sách, tập trung vào việc đảm bảo đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao tiềm lực của nền kinh tế.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Chính sách lao động, việc làm, an sinh xã hội phải toàn diện, bao trùmChính sách lao động, việc làm, an sinh xã hội phải toàn diện, bao trùm
2023: Cần nhiều trợ lực thiết thực cho doanh nghiệp Việt2023: Cần nhiều trợ lực thiết thực cho doanh nghiệp Việt
Năm 2023: Chính sách tài khoá hỗ trợ DN và nền kinh tế phát triển bền vữngNăm 2023: Chính sách tài khoá hỗ trợ DN và nền kinh tế phát triển bền vững

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00