Tài sản của 10 người giàu nhất thế giới tăng gấp đôi trong đại dịch

09:32 | 17/01/2022

43 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo tổ chức Oxfam, đại dịch đã làm cho những người giàu nhất thế giới trở nên giàu hơn nhưng lại khiến nhiều người sống trong cảnh nghèo đói hơn.

10 người giàu nhất thế giới tăng gấp đôi tài sản trong đại dịch

Theo báo cáo mới nhất về bất bình đẳng toàn cầu của Oxfam, mức thu nhập thấp hơn của những người nghèo nhất thế giới đã góp phần khiến 21.000 người chết mỗi ngày, nhưng 10 người đàn ông giàu nhất thế giới lại tăng gấp đôi tổng giá trị tài sản kể từ tháng 3/2020.

Tài sản của 10 người giàu nhất thế giới tăng gấp đôi trong đại dịch - 1
Tài sản của tỷ phú Elon Musk đã tăng hơn 1.000% trong đại dịch (Ảnh: Bloomberg).

Ông Danny Sriskandarajah, Giám đốc điều hành của Oxfam GB, cho biết việc tổ chức này công bố báo cáo trước thời điểm diễn ra sự kiện Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Davos là nhằm thu hút sự chú ý của giới tinh hoa kinh tế, doanh nghiệp và chính trị.

"Năm nay, những gì xảy ra là vượt quá mức tưởng tượng. Bất chấp đại dịch, hầu như mỗi ngày đều có một tỷ phú mới xuất hiện. Trong khi 99% dân số thế giới đang trở nên tồi tệ hơn vì tình trạng đóng cửa, giao dịch và du lịch quốc tế ít đi và kết quả là 160 triệu người đã bị rơi vào cảnh nghèo đói", ông nói và cho rằng: "Hệ thống kinh tế của chúng ta còn thiếu sót điều gì đó".

Tổ chức này trích dẫn số liệu từ Forbes cho biết, 10 người đàn ông giàu nhất thế giới hiện nay là: Elon Musk, Jeff Bezos, Bernard Arnault và gia đình, Bill Gates, Larry Ellison, Larry Page, Sergey Brin, Mark Zuckerberg, Steve Ballmer và Warren Buffet.

Trong đại dịch tổng tài sản của họ đã tăng từ 700 tỷ USD lên 1.500 tỷ USD. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt đáng kể giữa họ. Đó là trong khi tài sản của ông Musk tăng hơn 1.000% thì tài sản của tỷ phú Bill Gates chỉ tăng khiêm tốn ở mức 30%.

Oxfam tính toán số liệu như thế nào?

Báo cáo của Oxfam dựa trên số liệu từ danh sách tỷ phú của Forbes và báo cáo tài sản toàn cầu hàng năm của Credit Suisse.

Theo đó, trong khi cuộc khảo sát của Forbes sử dụng giá trị tài sản của một cá nhân, chủ yếu là tài sản và đất đai, trừ đi các khoản nợ, để xác định giá trị tài sản mà người đó sở hữu. Dữ liệu này không bao gồm lương và thu nhập. Phương pháp này vốn đã bị chỉ trích vì điều đó có nghĩa một sinh viên có nhiều khoản nợ, nhưng có khả năng kiếm tiền trong tương lai, sẽ bị coi là kém nếu áp theo các tiêu chí trên.

Oxfam cũng cho biết, do giá cả thực tế trong đại dịch đã tăng lên nên họ điều chỉnh theo lạm phát bằng cách sử dụng chỉ số CPI của Mỹ.

Báo cáo của Oxfam cũng dựa trên số liệu từ Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết tình trạng không được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nạn đói, bạo lực giới và biến đổi khí hậu đã khiến cho cứ 4 giây lại có một người chết.

Theo tổ chức này, 160 triệu người đang sống dưới mức 5,5 USD/ngày - mức nếu không có tác động của đại dịch. WB sử dụng mức 5,5 USD/ngày làm thước đo tỷ lệ nghèo đói ở các nước có mức thu nhập dưới mức trung bình.

Báo cáo cũng cho biết, đại dịch đang buộc các nước đang phát triển cắt giảm chi tiêu xã hội khi các khoản nợ quốc gia tăng lên. Vấn đề bình đẳng giới cũng đang được đặt ra với 13 triệu phụ nữ đi làm hiện nay ít hơn so với năm 2019 và hơn 20 triệu trẻ em gái có nguy cơ không bao giờ được đến trường.

Ông Sriskandarajah cho rằng, ngay cả thời kỳ khủng hoảng toàn cầu, các hệ thống kinh tế không công bằng vẫn mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho giới giàu nhất nhưng lại không bảo vệ được những người nghèo nhất.

Đầu tháng này, Chủ tịch Ngân hàng Thế giới David Malpass cũng đã lên tiếng bày tỏ lo ngại về việc gia tăng bất bình đẳng toàn cầu và cho rằng tác động của lạm phát và các biện pháp giải quyết có thể gây ra nhiều thiệt hại hơn cho các nước nghèo hơn.

Theo Dân trí

Người giàu nhất châu Á sắp gia nhập Người giàu nhất châu Á sắp gia nhập "câu lạc bộ 100 tỷ USD"
Thế khó của Thế khó của "vua xe hơi" Trung Quốc
Người giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phútNgười giàu nhất Việt Nam có thêm 13.000 tỷ đồng chỉ sau 15 phút
Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?
Chi gần 30 triệu USD để bay vào không gian cùng người giàu nhất thế giớiChi gần 30 triệu USD để bay vào không gian cùng người giàu nhất thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:00