Ông chủ Amazon có thể mất ngôi giàu nhất thế giới

14:17 | 25/10/2019

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Jeff Bezos có thể mất gần 7 tỷ USD tối nay, do giá cổ phiếu đi xuống, khiến tài sản của ông lùi về sau Bill Gates.

Báo cáo tài chính quý III của Amazon gây thất vọng khiến cổ phiếu Amazon có thời điểm giảm tới 9% trong phiên giao dịch ngoài giờ. Với hơn 57 triệu cổ phiếu đang nắm giữ, theo số liệu mới nhất của Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC), Jeff Bezos có thể mất 6,9 tỷ USD nếu mức giảm này thực sự diễn ra trong phiên giao dịch hôm nay (25/10).

Hiện tại, theo Bloomberg Billionaire Index, Jeff Bezos có 111 tỷ USD. Xếp sau là đồng sáng lập Microsoft Bill Gates với 107 tỷ USD. Vì thế, Bezos rất có thể sẽ mất ngôi giàu nhất thế giới tối nay.

Từ đầu năm, tài sản của Bezos đã giảm 13,9 tỷ USD, chủ yếu vì vụ ly hôn đắt đỏ với vợ cũ MacKenzie. Trong khi đó, Bill Gates lại kiếm thêm 17 tỷ USD.

Ông chủ Amazon có thể mất ngôi giàu nhất thế giới
Ông chủ Amazon Jeff Bezos hiện là người giàu nhất thế giới. Ảnh: Reuters

Trong báo cáo tài chính, Amazon cho biết lợi nhuận quý III giảm chỉ còn 2,1 tỷ USD, từ 2,9 tỷ USD cùng kỳ năm ngoái. Mức giảm tương đương 28%, do công ty chi mạnh tay cho hoạt động giao hàng.

Chi phí giao hàng quý trước của hãng là 9,6 tỷ USD, tăng 46% so với năm ngoái. Nguyên nhân là hãng này cắt nửa thời gian giao hàng tiêu chuẩn cho thành viên Prime. Hồi tháng 4, Amazon từng thông báo sẽ chi 800 triệu USD quý III cho việc này. 3 tháng sau đó, họ cho biết chi phí thực tế cao hơn dự kiến.

Trong thông báo hôm qua, Bezos cho biết khoản đầu tư này là xứng đáng trong dài hạn. "Khách hàng rất thích việc thời gian giao đồ rút ngắn từ 2 ngày xuống một ngày. Năm nay, họ đã đặt hàng tỷ USD hàng hóa nhờ chính sách miễn phí giao hàng một ngày với thành viên Prime. Đây là khoản đầu tư lớn và là quyết định đúng đắn trong dài hạn cho người dùng".

Số nhân lực của Amazon quý trước cũng tăng thêm gần 100.000 người, cả chính thức và bán thời gian. Amazon tháng trước còn tổ chức ngày hội việc làm để lấp đầy hơn 30.000 chỗ trống.

Theo Vnexpress.net

Phát hiện loài lươn điện mạnh nhất thế giới ở Amazon
Từng bước đưa thương hiệu Việt đến gần hơn với thế giới
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số cùng T&T Group giúp sinh viên khởi nghiệp trên Amazon

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 26,977 26,997 27,947
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.65 159.8 169.35
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,557 14,567 15,147
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:45