Tác động của suy giảm kinh tế Trung Quốc đến Việt Nam

07:00 | 23/11/2015

908 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia dự báo xu thế suy giảm tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc trong những năm tới sẽ tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế thế giới, đặc biệt với nước ta khi có quan hệ giao thương lớn với nền kinh tế này.

Ngày 20/11, tại toạ đàm “Kinh tế Trung Quốc 2015, nhìn về 2016 và tác động đến Việt Nam” TS. Phạm Sỹ Thành, Giám đốc Chương trình Nghiên cứu kinh tế Trung Quốc (VCES) thuộc Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách đã nhận định những nét cơ bản của kinh tế Trung Quốc. Theo đó, không phải là tăng trưởng mà chính nợ và giảm phát đang là hai bóng ma đe doạ kinh tế nước này.

Từ tháng 11/2014 đến nay, Trung Quốc đã 8 lần hạ lãi suất, đưa lãi suất huy động từ 3% về 1,5%, và lãi suất cho vay xuống dưới 4% từ mức 6%. Tuy nhiên, dù lãi suất được giảm mạnh nhưng hầu như doanh nghiệp không mặn mà vay vốn.

Nguyên nhân, của tình trạng trên được đánh giá do khu vực hấp thụ vốn nhiều nhất ở Trung Quốc là khu vực công nghiệp đã sụt giảm rất mạnh trong thời gian qua. Tăng trưởng nửa đầu năm nay ở khu vực này khoảng 2,5%, thấp hơn rất nhiều so với con số 6 – 7% mà Chính phủ Trung Quốc tuyên bố. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay thực tế mà các doanh nghiệp phải gánh cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay danh nghĩa mà Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đặt ra, nên chênh lệch giữa tăng trưởng với lãi suất bị thu hẹp. Trong khoảng 4 năm trở lại đây, doanh nghiệp Trung Quốc bắt đầu rơi vào tình trạng sản xuất không có lãi do tăng trưởng và lãi vay gần như cân bằng. Và từ năm 2014 chi phí vay có khuynh hướng vượt mức tăng trưởng. Đây là lý do doanh nghiệp cảm thấy không nên vay vốn để sản xuất kinh doanh.

tac dong cua suy giam kinh te trung quoc den viet nam

Sự suy giảm tăng trưởng kinh tế Trung Quốc (ảnh: nguồn Internet)

Sự sụt giảm của khu vực công nghiệp cũng làm tăng gánh nặng nợ của ngân hàng Trung Quốc ở khu vực sản xuất. Song song đó, thị trường bất động sản là nơi mà chiếm 14% đầu tư của toàn bộ hệ thống kinh tế Trung Quốc, giải quyết 20% việc làm cho lao động thành thị và tác động lớn đến nhiều ngành công nghiệp liên quan khác như: sắt, thép, xi măng, gạch đá… cũng đang đóng băng. Diện tích nhà tồn kho Trung Quốc khoảng 2,5 tỷ m2, tương đương với việc 5 năm nữa Trung Quốc không cần xây thêm nhà. Sự đóng băng của thị trường bất động sản với một diện tích lớn như vậy tạo ra khoản nợ rất lớn lên hệ thống ngân hàng Trung Quốc và khiến các doanh nghiệp liên quan đến ngành bất động sản rơi vào tình trạng khó khăn.

Bên cạnh nợ công nghiệp, nợ bất động sản còn nợ của chính quyền địa phương Trung Quốc cũng rất lớn, khoảng 17.000 – 20.000 tỷ USD và có nguy cơ mất năng lực trả nợ.

Tuy nhiên, TS. Phạm Sỹ Thành cho rằng, “núi nợ” trên sẽ không gây ra khủng hoảng tài chính Trung Quốc. Chính phủ Trung Quốc có đủ nguồn lực và thời gian để xử lý vấn đề này. Tuy nhiên để xử lý được, Trung Quốc cũng phải trả giá rất đắt, phải hy sinh khoảng 30% GDP (khoảng 30.000 tỷ USD) để giải quyết. Điều này tác động đến quá trình tái cơ cấu kinh tế Trung Quốc, cũng như khu vực bất động sản.

Đi kèm với nợ là rủi ro ám ảnh của bóng ma giảm phát, sẽ khiến cho thị trường tài sản, đặc biệt là bất động sản giảm giá mạnh, tạo ra vòng xoáy giảm phát, dẫn đến vỡ nợ, làm gia tăng nợ. Nếu thật sự không giải quyết được vấn đề giữa giảm phát và nợ thì tương lai 10 năm mất mác hoặc hơn nữa của kinh tế Trung Quốc có thể lường trước được.

Đánh giá triển vọng kinh tế Trung Quốc 2016, TS. Phạm Sỹ Thành cho rằng, suy giảm tăng trưởng sẽ tiếp tục. Và với sự suy giảm như vậy, cầu nội địa của Trung Quốc sẽ rất thấp. Điều này cộng với tình trạng dư thừa sản lượng sản xuất ở Trung Quốc sẽ tác động không nhỏ đối với nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam.

Cụ thể, sự suy giảm của kinh tế Trung Quốc sẽ tạo ra tác động kép với hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta sang thị trường này. Vì cầu của thị trường giảm sẽ khiến cho nhu cầu nhập khẩu của nước này cũng giảm, cộng thêm áp lực giảm giá sẽ tạo ra tác động kép, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu sang đây.

Đối với doanh nghiệp nhập khẩu thì làn sóng hàng dư thừa của hàng hoá Trung Quốc được đưa sang các nước Đông Nam Á cũng như Việt Nam đã và đang hiện hữu khi rất nhiều mặt hàng được Trung Quốc xuất khẩu đi với giá rất rẻ không ai có thể cạnh tranh được.

Như vậy, kết hợp của việc các doanh nghiệp nước ta giảm giá trị, quy mô xuất khẩu, tăng nhập khẩu hàng Trung Quốc sẽ khiến cho thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc gia tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất trong những lĩnh vực có cơ cấu cạnh tranh tương tự với Trung Quốc sẽ rất khó khăn.

Mai Phương

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 20:00