Xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc:

Bài 3 - Để thương mại biên giới được trả về đúng bản chất

06:16 | 29/04/2023

35 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện Bộ Công Thương đang xin ý kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2018/NĐ-CP để xuất khẩu tiểu ngạch được trả về đúng bản chất.

Theo lộ trình dự kiến đến 1/1/2028, các cửa khẩu, lối mở chỉ được làm thủ tục thông quan cho hàng đã được cấp phép, xuất chính ngạch sang Trung Quốc để thương mại biên giới giữa hai nước được trả về đúng bản chất. Báo Công Thương đã có cuộc trò chuyện với ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) xung quanh nội dung này.

Xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc: Bài 3 - Để thương mại biên giới được trả về đúng bản chất
Ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu

Hiện nay Bộ Công Thương đang xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới. Trong đó một trong những nội dung được quan tâm là siết lại xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Nguyên nhân của việc sửa đổi này là gì, thưa ông?

Bộ Công Thương đang xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 14/2018 quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới. Trong đó có một nội dung là chúng ta sẽ hướng đến việc đẩy mạnh chuyển đổi sang xuất khẩu chính ngạch, giảm dần hình thức xuất khẩu tiểu ngạch. Đây là một chủ trương mà chúng ta đã nêu ra từ lâu và hiện nay thông qua việc sửa đổi Nghị định 14 chúng ta cũng thể chế hóa lại, đưa vào quy định của Nghị định.

Bản chất của việc này chính là chúng ta cũng thấy ngay trong thời gian gần đây Trung Quốc đã có rất nhiều thay đổi về mặt kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu. Và trong đó họ yêu cầu về mặt chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đóng gói bao bì đều rất cao. Và đấy chính là những các yêu cầu rất phổ biến, thông thường của hoạt động xuất khẩu chính ngạch.

Vì vậy thì doanh nghiệp của chúng ta cần phải có một sự động lực, một sức ép để chúng ta thực hiện việc chuyển đổi đó.

Việc chúng ta khuyến khích chuyển sang xuất khẩu chính ngạch cũng là chủ trương chung, vừa là để giúp cho doanh nghiệp của chúng ta có thể làm ăn một cách chính quy, và vừa để đáp ứng được yêu cầu của phía thị trường Trung Quốc. Đây là lý do chính mà Bộ Công Thương cũng đưa ra để thu hẹp hình thức xuất khẩu tiểu ngạch trong Nghị định sửa đổi Nghị định 14.

Hiện nay Trung Quốc càng ngày càng siết chặt lại hoạt động trao đổi cư dân biên giới và việc dần chuyển đổi xuất khẩu sang chính ngạch cũng được Bộ Công Thương thông tin, khuyến cáo doanh nghiệp rất nhiều lần. Tuy nhiên doanh nghiệp cho rằng vẫn cần lộ trình cho hoạt động chuyển đổi. Vậy cùng với việc đề xuất siết lại hoạt động xuất khẩu tiểu ngạch, xin ông cho biết về những giải pháp mà Bộ Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi?

Cùng với việc mà giảm dần các hoạt động xuất khẩu tiểu ngạch, Bộ Công Thương cũng phối hợp với các bộ, ngành trong việc làm sao giúp cho doanh nghiệp để có thể thực hiện chuyển đổi.

Việc chuyển đổi này có hai khâu. Thứ nhất, là ngay từ khâu sản xuất, chúng ta cũng cần phải có những hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Cụ thể trong trường hợp này là thị trường Trung Quốc. Họ yêu cầu về mặt chất lượng và đặc biệt là đối với các nông sản thì yêu cầu về mặt an toàn thực phẩm là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, thì những yêu cầu về mã số vùng trồng, mã số đóng gói hay yêu cầu về gán nhãn bao bì,… đều là vấn đề hiện nay Trung Quốc yêu cầu cao và kiểm soát chặt. Thời gian qua, Bộ Công Thương cũng có những chương trình tập huấn cho các địa phương, các hiệp hội để qua đó phổ biến đến các cái hợp tác xã, đến người nông dân về các yêu cầu này. Tuy nhiên, các vấn đề này còn phải tiến hành lâu dài. Bởi, trong một thời gian ngắn như vừa qua thì chúng ta thấy chưa đủ và bản thân các thông tin, quy định của Trung Quốc chúng ta cũng cần phải cập nhật thêm, cập nhật thường xuyên. Đó là việc mà Bộ Công Thương đã hỗ trợ như vậy.

Thứ hai, đó là các bộ ngành, cùng với các địa phương làm sao tiến hành mở rộng, nâng cấp những cái hạ tầng về logistics, hạ tầng khu vực cửa khẩu để giúp cho hoạt động thông quan xuất khẩu chính ngạch được thuận lợi hơn. Qua đó, các doanh nghiệp cũng thấy được lợi ích của việc xuất khẩu chính ngạch.

Hiện nay chúng ta cũng thấy, như khu vực Lạng Sơn, năng lực thông qua đã được cải thiện tương đối. Ví dụ như trước đây, một ngày có thể thông quan được 300 - 400 xe qua cửa khẩu Hữu Nghị, thì hiện nay chúng ta thấy một ngày đã có thể thông quan từ 800 - 900 xe. Như vậy cũng là giúp cho các doanh nghiệp của chúng ta có thể chuyển đổi sang xuất khẩu chính ngạch.

Bên cạnh đó là việc tạo thuận lợi thông quan thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động kiểm tra hải quan, đồng thời, phối hợp với phía bạn trong những thời điểm cao điểm có thể kéo dài thời gian làm việc của các cơ quan chức năng, thì như vậy cũng giúp cho việc chuyển đổi sang xuất khẩu chính ngạch của các doanh nghiệp được thuận lợi hơn.

Xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc: Bài 3 - Để thương mại biên giới được trả về đúng bản chất
Để chuyển đổi sang xuất khẩu chính ngạch thì chúng ta rất cần phải thay đổi trong tư duy về làm ăn với cả Trung Quốc

Trung Quốc đã, đang và sẽ tiếp tục là thị trường lớn nhất của nông sản Việt. Vậy ông có lời khuyên gì cho doanh nghiệp để nhanh chóng chuyển đổi thành công sang hoạt động xuất khẩu chính ngạch và có vị thế tốt ở thị trường Trung Quốc?

Trung Quốc vẫn đang là thị trường lớn nhất của nông sản Việt Nam. Để có thể xuất khẩu chính ngạch các mặt hàng nông sản, cũng như để có thể duy trì và bám rễ tốt ở thị trường này, thì các doanh nghiệp của chúng ta cần phải có các lưu ý: Trước hết, là tìm hiểu kỹ và đáp ứng được các nhu cầu của thị trường Trung Quốc.

Thứ hai, là chúng ta phải xác lập một chiến lược làm ăn bài bản với thị trường Trung Quốc. Hiện nay, thị trường Trung Quốc không phải chỉ có ở khu vực giáp biên là tỉnh Quảng Tây hay tỉnh Vân Nam mà chúng ta phải xác định là tiến vào những địa phương sâu hơn nữa trong lục địa. Ví dụ như là tiến đến các tỉnh, các khu vực như Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân hoặc các tỉnh ở phía Tây như Tứ Xuyên, Trùng Trùng Khánh… muốn như vậy chúng ta phải hiểu rõ thị trường và chúng ta phải làm việc được với các mạng lưới phân phối ở thị trường Trung Quốc. Đây là điều mà một số doanh nghiệp Việt Nam chúng ta đã làm được. Tuy nhiên, chưa phải là nhận thức chung của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc.

Do đó, để chuyển đổi sang xuất khẩu chính ngạch thì chúng ta rất cần phải thay đổi trong tư duy về làm ăn với Trung Quốc. Thay vì tư duy nhỏ lẻ, bán hàng tại chợ biên giới, thì chúng ta phải là làm ăn với các thương nhân lớn của Trung Quốc và các chuỗi phân phối của Trung Quốc. Để làm được điều đó thì chúng ta phải tìm hiểu và đáp ứng được những yêu cầu của thị trường mà phía Trung Quốc đưa ra.

Xin cảm ơn ông!

Theo Báo Công Thương

Xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ ngày càng khó?

Xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ ngày càng khó?

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam về nông, lâm, thủy sản. Kim ngạch xuất khẩu sang quốc gia láng giềng này chiếm bình quân khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Vậy phải làm thế nào để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc? Chúng tôi đã có cuộc trao đổi với PGS.TS Lê Văn Ái, Học viện Tài chính về vấn đề này.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 13:00