Tin tức kinh tế ngày 19/1: Ngân hàng “nới lỏng” cho vay với khách cá nhân

20:00 | 19/01/2025

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng “nới lỏng” cho vay với khách cá nhân; Năm 2025, thương mại điện tử đặt mục tiêu 30 tỷ USD; Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/1.
Tin tức kinh tế ngày 19/1: Ngân hàng “nới lỏng” cho vay với khách cá nhân
Ngân hàng “nới lỏng” cho vay với khách cá nhân (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,702.18 USD/ounce. Giá vàng hôm nay đi ngang so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng trong nước đảo chiều giảm mạnh, với giá vàng miếng hầu hết các thương hiệu được điều chỉnh giảm 400.000 đồng ở cả 2 chiều. Hiện tại, giá vàng các thương hiệu được niêm yết cụ thể như sau:

Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào mức 84,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 86,9 triệu đồng/lượng. Riêng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 200.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh giảm. Cụ thể, giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng mua vào và 86,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 400.000 đồng cả chiều mua và chiều bán so với rạng sáng qua.

Ngân hàng “nới lỏng” cho vay với khách cá nhân

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố kết quả cuộc điều tra xu hướng tín dụng của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Theo kết quả điều tra, các tổ chức tín dụng có xu hướng “nới lỏng” nhẹ tiêu chuẩn tín dụng trong 6 tháng cuối năm 2024.

Dự kiến cả năm 2025, các tổ chức tín dụng tiếp tục giữ nguyên hoặc "nới lỏng" nhẹ tiêu chuẩn tín dụng tổng thể của đơn vị mình đối với tất cả các nhóm khách hàng, trong đó ưu tiên nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp.

Năm 2025, thương mại điện tử đặt mục tiêu 30 tỷ USD

Theo Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam, năm 2024, thương mại điện tử đã hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 18 - 20%, vượt mốc 25 tỷ USD. Cùng với những động lực tăng trưởng mới, dự báo thị trường này sẽ cán mốc hơn 30 tỷ USD trong năm 2025.

Năm 2024, Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi), Luật Bảo vệ người tiêu dùng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành; Luật Quản lý thuế được sửa đổi, trong đó có những quy định liên quan đến thương mại điện tử. Hành lang pháp lý được cải thiện nhiều giúp nguồn thu của thương mại điện tử tăng trưởng tốt, tăng lòng tin khi đầu tư kinh doanh. Đây là thành công về mặt pháp lý.

Năm 2025, tăng trưởng kinh tế dự báo đạt 8%, cho thấy điều kiện phát triển kinh tế tương đối tốt, Việt Nam sẽ bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình với nhiều động lực kinh tế. Năm 2025, nếu chấn chỉnh được các hoạt động trục lợi thương mại điện tử liên quan đến việc xây dựng hàng rào, chính sách thuế phù hợp với hàng nhập khẩu, sẽ giúp thương mại điện tử Việt Nam phát triển.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính trình chính sách giảm thuế

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, phối hợp đồng bộ, hài hòa, linh hoạt với chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác để thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Đặc biệt, tiếp tục khẩn trương nghiên cứu chính sách giảm thuế, phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền trong tháng 2/2025.

Chỉ đạo đẩy nhanh thủ tục giải ngân kinh phí triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, kích cầu tiêu dùng của các bộ, ngành, địa phương nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước.

Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm nhẹ

Theo Trung tâm thông tin công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 12/2024 đạt hơn 6,16 tỷ USD, tăng 22,8% so với tháng trước đó.

Tính chung năm 2024 đạt hơn 61,2 tỷ USD, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước.

Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong năm 2024 là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 15,4 tỷ USD, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,2% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 12,6 tỷ USD, giảm 3,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,6% tỷ trọng xuất khẩu; tiếp đến là nhóm hàng rau quả đạt 4,6 tỷ USD, tăng 27,3%, chiếm 7,5% tỷ trọng.

WB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Theo báo cáo “Triển vọng kinh tế toàn cầu” tháng 1 của Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng GDP của Việt Nam được dự báo đạt 6,6% trong năm 2025. Con số này cao hơn 0,1 điểm % so với dự báo tổ chức này đưa ra trước đó vào tháng 10/2024. Tuy nhiên, dự báo tăng trưởng kể trên thấp hơn nhiều mục tiêu tăng trưởng ít nhất 8% mà Chính phủ đặt ra cho năm nay.

Ngoài WB, nhiều tổ chức quốc tế khác cũng dự báo mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2025 thấp hơn mục tiêu của Chính phủ.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,600 ▲500K 90,200 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 89,500 ▲500K 90,100 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲1000K 91,100 ▲500K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
TPHCM - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Hà Nội - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Hà Nội - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Miền Tây - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Miền Tây - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.400 ▲300K 91.000 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.600 ▲1000K 91.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,880 ▲50K 9,100 ▲50K
Trang sức 99.9 8,870 ▲50K 9,090 ▲50K
NL 99.99 8,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,970 ▲50K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲100K 9,110 ▲50K
Cập nhật: 18/02/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15692 15957 16590
CAD 17453 17726 18344
CHF 27710 28074 28720
CNY 0 3358 3600
EUR 26068 26326 27368
GBP 31393 31773 32712
HKD 0 3151 3354
JPY 161 165 171
KRW 0 0 19
NZD 0 14256 14846
SGD 18480 18756 19283
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25705
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 31,799 31,873 32,742
HKD 3,227 3,234 3,333
CHF 27,962 27,990 28,820
JPY 164.77 165.03 172.8
THB 696.57 731.23 782.3
AUD 16,042 16,067 16,500
CAD 17,785 17,810 18,296
SGD 18,681 18,758 19,346
SEK - 2,343 2,425
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,523 3,645
NOK - 2,257 2,336
CNY - 3,470 3,565
RUB - - -
NZD 14,314 14,403 14,826
KRW 15.52 17.14 18.67
EUR 26,290 26,332 27,487
TWD 704.4 - 852.95
MYR 5,365.98 - 6,055.76
SAR - 6,694.82 7,048.43
KWD - 80,522 85,637
XAU - - 90,800
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,370 25,390 25,730
EUR 26,169 26,274 27,393
GBP 31,549 31,676 32,691
HKD 3,217 3,230 3,339
CHF 27,738 27,849 28,755
JPY 164.09 164.75 172.09
AUD 15,900 15,964 16,499
SGD 18,659 18,734 19,284
THB 737 740 773
CAD 17,652 17,723 18,255
NZD 14,321 14,833
KRW 16.92 18.69
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25325 25325 25685
AUD 15848 15948 16513
CAD 17615 17715 18269
CHF 27882 27912 28795
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26226 26326 27198
GBP 31654 31704 32814
HKD 0 3280 0
JPY 164.84 165.34 171.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14361 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18607 18737 19464
THB 0 700.9 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9080000
XBJ 8000000 8000000 9080000
Cập nhật: 18/02/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,680
USD20 25,370 25,420 25,680
USD1 25,370 25,420 25,680
AUD 15,938 16,088 17,164
EUR 26,420 26,570 27,746
CAD 17,599 17,699 19,018
SGD 18,717 18,867 19,333
JPY 165.21 166.71 171.36
GBP 31,806 31,956 32,747
XAU 8,858,000 0 9,112,000
CNY 0 3,357 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/02/2025 17:00