Sửa Luật Thuế GTGT: Giải quyết một số vướng mắc nhiều năm

10:26 | 17/06/2024

9,470 lượt xem
|
Dự án Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7 và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 8 trong năm nay.

Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7 và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 8 trong năm nay. Theo ông Nguyễn Văn Phụng, nguyên Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Tổng cục thuế, dự thảo Luật lần này đưa ra nhiều điểm mới quan trọng, bám sát các yêu cầu tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết được một số vướng mắc của thuế GTGT trong các năm gần đây.

"Dự thảo Luật lần này có một nội dung rất quan trọng, xử lý tồn tại từ trước đến giờ. Tức là có những doanh nghiệp chuyên môn sản xuất mặt hàng chịu thuế 5% nhưng đầu vào của họ là 10%. Tôi nêu ví dụ ngành dược, thuốc chữa bệnh thuế suất 5%, nhưng đầu vào là vật tư nguyên liệu có cái không chịu thuế, có cái chịu thuế 10%, đặc biệt là thiết bị nhập khẩu. Cho nên lần này, Luật có quy định đối với mặt hàng đầu ra chịu thuế suất 5% mà đầu vào thực tế đang 10%, dẫn đến thuế đầu ra thấp hơn thuế đầu vào thì nhà nước còn hoàn lại cho chúng ta, trả lại cho chúng ta, tránh việc doanh nghiệp bị mất vốn".

Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
Ông Nguyễn Văn Phụng: "Việc đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế GTGT 5% sẽ giúp tăng thêm thu ngân sách nhà nước từ phân bón nhập khẩu".

Một trong những điểm quan trọng nữa của dự thảo Luật lần này là việc vẫn giữ nguyên 26 nhóm hàng hóa khấu trừ thuế nhưng có 12 hàng hóa và dịch vụ được đưa sang diện chịu thuế.

Ông Nguyễn Văn Phụng cho rằng điều này sẽ tạo tính chất liên hoàn của thuế được tốt hơn và đưa ra dẫn chứng. Trước đây, mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế, nên các doanh nghiệp trong nước có phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn không được khấu trừ, hoàn thuế, dẫn đến khó khăn về tài chính, sản phẩm làm ra không cạnh tranh được với sản phẩm nhập khẩu. Trong khi phân bón ngoại nhập được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu ở Việt Nam theo cam kết của các hiệp định FTA. Việc đưa mặt hàng này vào diện chịu thuế GTGT 5% ngoài giải quyết được vấn đề trên còn tăng thêm thu ngân sách nhà nước từ phân bón nhập khẩu.

"Còn đối với bà con nông dân, chúng ta có cơ hội yêu cầu các doanh nghiệp phân bón trong nước giảm giá bán bởi vì đầu ra 5%, đầu vào anh được khấu trừ thì không có lý do gì anh giữ giá bán như cũ cả. Chúng ta phải yêu cầu các doanh nghiệp phân bón thực hiện nguyên tắc đúng theo Luật và chủ trương của Quốc hội là khi đưa vào diện áp dụng thuế suất 5% được khấu trừ đầu vào, anh được lợi thì phải hạ giá bán xuống; cần thiết thì đưa mặt bằng này vào mặt bằng nhà nước quan lý giá theo quy định của Luật Giá".

Ngoài các điểm trên, dự thảo Luật cũng quy định một số điểm mới như: Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế hàng năm của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng lên 150 triệu đồng; loại trừ trách nhiệm hình sự đối với công chức thuế khi người nộp thuế cung cấp thông tin tài liệu không chính xác, không trung thực mà công chức thuế không thể biết hoặc không thuộc trách nhiệm phải biết khi thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT….

Theo các chuyên gia, thuế GTGT là sắc thuế có số thu lớn nhất trong hệ thống thu ngân sách nhà nước của Việt Nam; việc điều chỉnh các quy định trong Luật cần thận trọng, bảo đảm hài hòa từ cả góc độ quản lý thuế và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Kỳ IX: Thuế carbon là gì?Kỳ IX: Thuế carbon là gì?
Thời điểm “lên tàuThời điểm “lên tàu" đã đến?
Tỷ giá sẽ “hạ nhiệt” cuối năm?Tỷ giá sẽ “hạ nhiệt” cuối năm?
Quốc hội sẽ thảo luận về Dự án Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổiQuốc hội sẽ thảo luận về Dự án Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi

Theo Báo điện tử Chính phủ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:45