Sửa Luật Thuế GTGT: Giải quyết một số vướng mắc nhiều năm

10:26 | 17/06/2024

9,466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự án Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7 và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 8 trong năm nay.

Dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7 và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 8 trong năm nay. Theo ông Nguyễn Văn Phụng, nguyên Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Tổng cục thuế, dự thảo Luật lần này đưa ra nhiều điểm mới quan trọng, bám sát các yêu cầu tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết được một số vướng mắc của thuế GTGT trong các năm gần đây.

"Dự thảo Luật lần này có một nội dung rất quan trọng, xử lý tồn tại từ trước đến giờ. Tức là có những doanh nghiệp chuyên môn sản xuất mặt hàng chịu thuế 5% nhưng đầu vào của họ là 10%. Tôi nêu ví dụ ngành dược, thuốc chữa bệnh thuế suất 5%, nhưng đầu vào là vật tư nguyên liệu có cái không chịu thuế, có cái chịu thuế 10%, đặc biệt là thiết bị nhập khẩu. Cho nên lần này, Luật có quy định đối với mặt hàng đầu ra chịu thuế suất 5% mà đầu vào thực tế đang 10%, dẫn đến thuế đầu ra thấp hơn thuế đầu vào thì nhà nước còn hoàn lại cho chúng ta, trả lại cho chúng ta, tránh việc doanh nghiệp bị mất vốn".

Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
Ông Nguyễn Văn Phụng: "Việc đưa mặt hàng phân bón vào diện chịu thuế GTGT 5% sẽ giúp tăng thêm thu ngân sách nhà nước từ phân bón nhập khẩu".

Một trong những điểm quan trọng nữa của dự thảo Luật lần này là việc vẫn giữ nguyên 26 nhóm hàng hóa khấu trừ thuế nhưng có 12 hàng hóa và dịch vụ được đưa sang diện chịu thuế.

Ông Nguyễn Văn Phụng cho rằng điều này sẽ tạo tính chất liên hoàn của thuế được tốt hơn và đưa ra dẫn chứng. Trước đây, mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế, nên các doanh nghiệp trong nước có phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn không được khấu trừ, hoàn thuế, dẫn đến khó khăn về tài chính, sản phẩm làm ra không cạnh tranh được với sản phẩm nhập khẩu. Trong khi phân bón ngoại nhập được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu ở Việt Nam theo cam kết của các hiệp định FTA. Việc đưa mặt hàng này vào diện chịu thuế GTGT 5% ngoài giải quyết được vấn đề trên còn tăng thêm thu ngân sách nhà nước từ phân bón nhập khẩu.

"Còn đối với bà con nông dân, chúng ta có cơ hội yêu cầu các doanh nghiệp phân bón trong nước giảm giá bán bởi vì đầu ra 5%, đầu vào anh được khấu trừ thì không có lý do gì anh giữ giá bán như cũ cả. Chúng ta phải yêu cầu các doanh nghiệp phân bón thực hiện nguyên tắc đúng theo Luật và chủ trương của Quốc hội là khi đưa vào diện áp dụng thuế suất 5% được khấu trừ đầu vào, anh được lợi thì phải hạ giá bán xuống; cần thiết thì đưa mặt bằng này vào mặt bằng nhà nước quan lý giá theo quy định của Luật Giá".

Ngoài các điểm trên, dự thảo Luật cũng quy định một số điểm mới như: Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế hàng năm của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng lên 150 triệu đồng; loại trừ trách nhiệm hình sự đối với công chức thuế khi người nộp thuế cung cấp thông tin tài liệu không chính xác, không trung thực mà công chức thuế không thể biết hoặc không thuộc trách nhiệm phải biết khi thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT….

Theo các chuyên gia, thuế GTGT là sắc thuế có số thu lớn nhất trong hệ thống thu ngân sách nhà nước của Việt Nam; việc điều chỉnh các quy định trong Luật cần thận trọng, bảo đảm hài hòa từ cả góc độ quản lý thuế và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Kỳ IX: Thuế carbon là gì?Kỳ IX: Thuế carbon là gì?
Thời điểm “lên tàuThời điểm “lên tàu" đã đến?
Tỷ giá sẽ “hạ nhiệt” cuối năm?Tỷ giá sẽ “hạ nhiệt” cuối năm?
Quốc hội sẽ thảo luận về Dự án Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổiQuốc hội sẽ thảo luận về Dự án Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi

Theo Báo điện tử Chính phủ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,720 ▼600K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,710 ▼600K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,720 ▼600K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼600K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,950 ▼600K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,950 ▼600K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,950 ▼600K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 15:00