Sự sôi động của thị trường căn hộ diện tích lớn

14:00 | 09/12/2019

494 lượt xem
|
(PetroTimes) - Những căn hộ có diện tích từ 90m2 trở lên với 3 - 4 phòng ngủ có trần cao, cửa rộng, cách âm tốt với giá hợp lý đang thu hút người đi mua nhà tìm kiếm cuộc sống chất lượng cao và không gian thoáng đãng hơn.
Sự sôi động của thị trường căn hộ diện tích lớn

Nhận định riêng về phân khúc căn hộ trong năm 2019, ông Nguyễn Mạnh Hà - Phó chủ tịch Hiệp hội bất động sản Việt Nam, nhấn mạnh ngày càng có nhiều sự lựa chọn hấp dẫn cho người tiêu dùng về cả giá cả, vị trí, diện tích, tiện ích, dịch vụ hậu mãi, loại hình căn hộ… Thực tế cũng chứng minh, có rất nhiều xu hướng mới sẽ "lên ngôi" trong thị trường căn hộ. Trong đó đánh dấu sự trở lại của xu hướng căn hộ "nhà cao cửa rộng" vốn thịnh hành hơn chục năm về trước.

Theo CBRE Việt Nam, từ năm 2017, tỷ lệ người chọn mua căn diện tích trên 90m2 chiếm đến 60%, trong khi 30% những người chọn mua căn hộ từ 60 - 89m2. Số liệu thống kê dựa trên 3.500 căn hộ được chào bán này cho thấy những dòng căn hộ với diện tích lớn, nhiều phòng ngủ đang đón nhận nhiều tín hiệu khởi sắc.

Các chuyên gia nhận định, việc người mua nhà sẵn sàng chi trả thêm để lựa chọn những căn hộ diện tích lớn cũng là điều dễ hiểu khi trong năm 2019, GDP của Việt Nam dự kiến có thể đạt mức tăng trưởng trên 7%. Thậm chí đây là con số GDP cao nhất 10 năm qua, Việt Nam hứa hẹn trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhất châu Á. Nên những người có khả năng tài chính muốn có một không gian sống rộng rãi, thoáng đãng, chất lượng hơn khi cuộc sống ngày càng hiện đại.

Một nguyên nhân khác cũng được cho là tác động không nhỏ đến quyết định của người đi mua nhà là sự bất tiện của những căn hộ 80m2 được thiết kế có 3 phòng ngủ hiện phổ biến trên thị trường. Khi căn hộ không đủ lớn, diện tích trong các phòng công năng cũng hạn chế, kéo theo sự bất tiện trong quá trình sử dụng.

Hơn nữa, những dự án sở hữu các căn hộ diện tích lớn hơn 90m2, thiết kế có 3 - 4 phòng ngủ thường được xây dựng tại khu vực có cộng đồng cư dân trí thức cao, tiện ích đồng bộ, hiện đại, thuận tiện cho mọi mặt trong sinh hoạt, công việc nên nhiều khách hàng khá giả vẫn sẵn sàng lựa chọn mua.

Nhiều chủ đầu tư đã nắm bắt được thị hiếu mới và tập trung vào những sản phẩm phục vụ cho tệp khách hàng này. Tại quận Thanh Xuân, dự án Stellar Garden của chủ đầu tư Công ty Cổ phần và Kinh doanh xây dựng Quang Minh là một trong số đó. Dự án bao gồm 322 căn hộ, nằm trọn điểm giao cắt giữa 2 con đường huyết mạch Ngụy Như Kon Tum và Lê Văn Thiêm trong khu vực có hạ tầng đồng bộ, giao thông thuận tiện đang được nhiều khách hàng săn đón.

Dự án Stellar Garden ghi điểm với người đi mua nhà chuộng không gian rộng lớn khi sở hữu hệ thống căn hộ có diện tích từ 91m2 tới 151m2, từ 2PN+1 lên tới 4 phòng ngủ. Mỗi căn hộ đều được thiết kế với chiều cao 3,1m - chiều rộng cửa 1,4m và hành lang rộng lên tới 2,9m. Trong khi các dự án thường chỉ khoảng 1,8m, lợi ích và công năng sử dụng cũng như thiết kế của những căn hộ tại Stellar Garden được tối ưu hơn.

Đa dạng về diện tích, dự án đáp ứng được nhu cầu phong phú của người mua nhà, từ gia đình trẻ hai vợ chồng, gia đình đa thế hệ, người sống một mình nhưng yêu thích không gian rộng rãi cho đến nhà đầu tư với mục đích sinh lời từ cho thuê. Hơn nữa, lựa chọn Stellar Garden, lợi ích kinh tế của người mua nhà cao hơn khi dự án được chủ đầu tư chào bán cùng một mức giá với những căn 80m2 trên thị trường. Để đem lại được những lợi ích này cho khách hàng ngay giữa phố thị chật hẹp vốn là một bài toán khó mà không phải đơn vị xây dựng nào cũng giải quyết được trọn vẹn.

Ngoài ra, việc tiên phong xây dựng theo công nghệ "cột trụ tường" chịu lực vững chãi, an tâm toàn diện với khả năng cách nhiệt và chống thấm tuyệt vời, chịu lực tốt hơn, an toàn hơn, chống rung khi động đất, bền vững cùng gió mưa. Các căn hộ tại Stellar Garden sẽ không có dầm chiếm diện tích làm cho trần cao thoáng hơn, đồng thời không có cột sẽ dễ bố trí nội thất đảm bảo cho tính thẩm mỹ cao.

Theo đó, làm tăng hiệu quả cách âm giúp chủ nhân tận hưởng trọn vẹn những giây phút thư giãn tại gia, giảm thiểu ảnh hưởng tiếng ồn từ các căn hộ xung quanh cũng như bên ngoài. Đồng thời, nhà cao thoáng giúp tăng đối lưu gió và ánh sáng tự nhiên tạo nên vẻ đẹp căn hộ, tiết kiệm điện năng hiệu quả.

Để phục vụ cho nhu cầu giải trí - vui chơi của cư dân, tại khối đế của tòa nhà là hệ thống tiện ích hiện đại. Đồng thời, từ vị trí này, cư dân có thể thuận tiện sử dụng các hạ tầng cao cấp hoàn thiện trong các khu vực lân cận, đặc biệt từ khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính.

Sự sôi động của thị trường căn hộ diện tích lớn
Phối cảnh trung tâm thương mại tại dự án Stellar Garden.

Trở thành cư dân của dự án và nhận nhà ngay trong năm 2019, khách hàng được hưởng ưu đãi từ chính sách giá chỉ từ 2,6 tỷ cho các căn 2PN + 1, được hỗ trợ lãi suất và ân hạn nợ gốc 0% trong 12 tháng với 65% giá trị căn hộ.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: 35 Lê Văn Thiêm, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Đơn vị tư vấn và quản lý bán hàng: Công Ty TNHH Phát Triển & Kinh Doanh BĐS Weland

Đơn vị phân phối: Grandland, An Phát, Homes real estate, Homevina.

Hotline: 0976 98 3113.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 02:00