SSG bán trụ sở vì... “túng tiền”

00:00 | 07/07/2018

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CTCP Vận tải biển Hải Âu (SSG) vừa hoàn tất thủ tục bán trụ sở chính của Công ty nhằm xử lý dứt nợ khoản vay dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank).
ssg ban tru so vi tung tien
CTCP Vận tải biển Hải Âu (SSG) vừa phải bán trụ sở chính để xử lý dứt nợ khoản vay dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank).

Ngày 04/07/2018, SSG đã bán trụ sở Công ty tại số 12 Đoàn Như Hài, Phường 12, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh theo Điều 4.4 Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2018. Được biết, trụ sở chính có nguyên giá (vô hình và hữu hình) 13.9 tỷ đồng, giá trị còn lại là 12.6 tỷ đồng, tức hơn 90% nguyên giá.

Liên tục lỗ ròng

Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2018 nêu rõ, SSG phải xử lý dứt điểm nợ vay dài hạn tại VietABank để giảm áp lực tài chính cho Công ty bằng cách giao tàu Sea Dragon cho VietABank, trả 15 tỷ đồng cho VietABank từ số tiền bán trụ sở Công ty.

Theo ý kiến của tổ chức kiểm toán đối với BCTC 2017 của SSG, “khoản lỗ tích lũy đến ngày 31/12/2017 vượt vốn chủ sở hữu số tiền là gần 31 tỷ đồng và nợ ngắn hạn vượt quá tổng tài sản số tiền là 31 tỷ đồng. Những điều kiện này, cùng với những vấn đề khác… cho thấy sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của Công ty”.

Năm 2017, SSG tiếp tục ghi nhận thêm khoản lỗ 8.3 tỷ đồng, là năm thứ 6 liên tiếp thua lỗ với tổng lỗ lũy kế lên gần 80.8 tỷ đồng. Tính đến ngày 31/12/2017, SSG còn khoản nợ tín dụng đóng tàu Sea Dream hơn 1 triệu USD và vay mua tàu Sea Dragon 3.5 triệu USD. Tổng vốn chủ sở hữu hiện đã âm gần 31 tỷ đồng.

Trong 6 năm gần nhất, tình hình kinh doanh của Vận tải biển Hải Âu liên tục báo lỗ ròng, trong 6 năm qua công ty đã lỗ tổng cộng hơn 81 tỷ đồng, tương đương số lỗ lũy kế đến cuối năm 2017. Trong năm gần nhất 2017, Hải Âu ghi nhận 42 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 20% so với năm trước và báo lỗ ròng 8,3 tỷ đồng, đánh dấu năm thua lỗ thứ 6 liên tiếp.

Ngoài Công ty cổ phần Vận tải Biển Hải Âu, hàng loạt “tên tuổi” trong ngành kinh doanh vận tải biển như Công ty cổ phần Vận tải & thuê tàu biển Việt Nam (VST), Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc (NOS), Công ty cổ phần Vận tải Biển & BĐS Việt Hải (VSP), Công ty cổ phần Vận tải biển Vinaship… cũng phải đối mặt với hàng loạt khó khăn.

“Đuối” vì tàu nhiều, hàng ít, giá cước giảm

Các chuyên gia kinh tế hàng hải nhận định, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam trong năm qua vẫn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân cơ bản do số tàu vận tải nhiều, lượng hàng tăng trưởng không lớn, giá cước giảm mạnh. Nhiều doanh nghiệp vận tải biển tiếp tục gặp khó khăn.

Đối với vận tải biển quốc tế, đội tàu biển Việt Nam hoạt động chủ yếu trên các tuyến vận tải ngắn Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Đội tàu biển Việt Nam hiện mới chỉ nắm được khoảng 10% thị phần vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu của Việt Nam.

Để giải bài toán khó khăn này, theo ông Nguyễn Xuân Sang - Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (Bộ Giao thông Vận tải), việc đầu tiên là tập trung khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng mà trực tiếp là điều chỉnh lại cách công bố luồng. Thay vì công bố theo tải trọng tàu thì luồng sẽ được công bố trên cơ sở thông số kỹ thuật của luồng như bề rộng luồng, độ sâu, bán kính cong…

Trên cơ sở đó, các cảng vụ, chủ tàu, đại lý, hoa tiêu, bảo đảm hàng hải… căn cứ vào đó để xem xét cho các tàu lớn hơn đảm bảo ra vào. Với những giải pháp đó, vừa qua một loạt các tàu lớn ra vào cảng đều đảm bảo an toàn. Tàu lớn vào đã đem lại hiệu quả như giá cước giảm, cơ sở hạ tầng được khai thác hiệu quả, số thu từ phí cảng vụ và phí đảm bảo hàng hải tăng lên.

Tuy nhiên, theo Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Công, Cục Hàng hải Việt Nam cần tiếp tục thực hiện giải pháp giảm chi phí; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp cảng biển, các hiệp hội, doanh nghiệp hàng hóa nhằm thống nhất nguyên tắc điều chỉnh lại giá dịch vụ cảng biển theo hướng tăng để đảm bảo lợi ích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có điều kiện tái cơ cấu và khả năng đổi mới công nghệ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

ssg ban tru so vi tung tien52.000 doanh nghiệp "chết lâm sàng": "Việt Nam thấp hơn Anh và New Zealand"
ssg ban tru so vi tung tien'Ông lớn' vận tải biển Vinalines đã vượt qua sóng lớn?
ssg ban tru so vi tung tienNhà hàng phá sản vì khuyến mãi... quá đà
ssg ban tru so vi tung tienThương vụ bán cổ phần Rosneft cho nhà đầu tư Trung Quốc đổ bể

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,002 16,022 16,622
CAD 18,149 18,159 18,859
CHF 27,357 27,377 28,327
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 03:45