Sơn Hà Nội - vươn mình lên tầm cao mới khẳng định vị thế trong tương lai

09:08 | 25/04/2019

1,056 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/4, CP Hóa chất Sơn Hà Nội chính thức công bố tái định vị thương hiệu với định hướng phát triển hoàn toàn mới.
son ha noi vuon minh len tam cao moi khang dinh vi the trong tuong lai
Sơn Hà Nội cùng đồng hành đưa thương hiệu Việt vươn xa

Được thành lập từ năm 1959 đến nay vừa tròn 60 năm, với kinh nghiệm quý giá, định hướng rõ ràng, Công ty CP Hóa chất Sơn Hà Nội (Sơn Hà Nội) nỗ lực kiến tạo nên những sản phẩm chất lượng và an toàn, mang khí sắc đất Việt nhằm phục vụ người Việt và vươn ra thế giới bằng ý chí dẫn đầu, sự tự hào, tận tâm và tinh thần chính trực. Sơn Hà Nội khẳng định sự trỗi dậy ngoạn mục với tầm nhìn trở thành doanh nghiệp sản xuất sơn, chất phủ số một Việt Nam và hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

Nhằm hiện thực hóa định hướng này, Sơn Hà Nội đã có những động thái đầu tư mạnh tay từ nền tảng con người, công nghệ sản xuất đến hệ thống nhận diện thương hiệu. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy sự quyết tâm mạnh mẽ của thương hiệu Việt trong hành trình định vị lại thị trường giữa cuộc đua sơn nội – sơn ngoại ngày càng trở nên khốc liệt.

Cũng theo báo cáo Hiệp hội Sơn - Mực in Việt Nam (VPIA) năm 2018, thị trường Việt Nam có khoảng hơn 600 doanh nghiệp ngành sơn, trong đó chỉ có khoảng 70 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng lại chiếm khoảng 65% thị phần. Mặc dù sơn nội chỉ chiếm 35% thị phần nhưng lại có mức tăng trưởng khả quan, luôn duy trì ở mức hai con số trong 5 năm gần đây. Theo các chuyên gia, sơn nội đang dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường khi tung ra hàng hoạt các sản phẩm ưu việt với mức giá cạnh tranh hơn so với các thương hiệu ngoại.

Với đà phát triển hiện nay kết hợp với định hướng phát triển đúng đắn của doanh nghiệp thì sơn nội địa hoàn toàn có cơ hội để chuyển mình, nâng cao vị thế và niềm tự hào thương hiệu Việt. Nhưng hiện tại ngành sơn vẫn chủ yếu phải nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, nguồn nhân lực phục vụ cho ngành còn thiếu. Trong thời gian tới, để củng cố vị trí trên thị trường, các công ty sơn nội địa cần phải xây dựng đồng bộ từ nguyên liệu tới các tiêu chuẩn sản xuất, giải quyết được bài toán nguồn nhân lực, đặc biệt các doanh nghiệp nội cần phải có cái nhìn dài hạn với sự tập trung vào các chiến lược về giá, chính sách hậu mãi và chiến lược thương hiệu để thu hút khách hàng trong và ngoài nước.

Chia sẻ về hướng phát triển của công ty trong thời gian tới, lãnh đạo Sơn Hà Nội cho biết: “Để có định hướng phát triển đúng đắn, doanh nghiệp cần hiểu rõ tầm quan trọng của con người và công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được điều này, Sơn Hà Nội đã mở rộng sản xuất bằng việc khởi công thêm nhà máy thứ 2 với quy mô 30.000m2 tại KCN Tân Dân, Khoái Châu, Hưng Yên vào 5/2019. Đồng thời đầu tư công nghệ sản xuất Oliver Batlle & ABB - đây là các tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ tự động, với mục tiêu đóng góp 30 triệu lít sơn và 10.000 tấn bột/năm vào thị trường tiêu thụ. Về con người, công ty mời các chuyên gia kỹ thuật và quản lý đến từ các tập đoàn hàng đầu thế giới về làm việc với mục tiêu phát triển ngang tầm với các thương hiệu quốc tế".

Ngoài các sản phẩm truyền thống mang nhãn hiệu sơn công nghiệp (CMC) và sơn trang trí (Vepa), Sơn Hà Nội đã đầu tư nghiên cứu và sản xuất để cho ra đời sản phẩm sơn trang trí mang nhãn hiệu S’Hanoi dành cho phân khúc cao cấp, với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ các nhà cung cấp hàng đầu như DOWN, CONNEL BROS, BASF... đến từ châu Âu, Mỹ, Úc... Với định hướng này, Sơn Hà Nội đang nỗ lực chuyển mình trở thành thương hiệu sơn nội địa số 1 Việt Nam và vươn ra thị trường quốc tế trong thời gian sớm nhất.

Để thỏa mãn nhu cầu sáng tạo của giới kiến trúc sư hiện đại và yêu cầu của khách hàng, Sơn Hà Nội là một thương hiệu nội địa tiên phong trong việc tạo ra các loại sơn hiệu ứng để làm kiến trúc ngôi nhà thêm sinh động và đẹp mắt. Trong đó phải nói đến sơn hiệu ứng MAGIC X7 của Sơn Hà Nội tạo ra những mảng khối mang nét đẹp vật liệu tự nhiên vào trong ngôi nhà của bạn, đó là những hiệu ứng như sa mạc cát, hay những lát cắt kim loại, gỗ, hiệu ứng giả da hay những dải ngân hà vô cùng bắt mắt, đó chính là sự sáng tạo, là niềm cảm hứng bận tận mà Sơn Hà Nội muốn đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất, hiện đại nhất nhằm đáp ứng được các thị hiếu của khách hàng trong tương lai.

Với xu hướng của nền công nghiệp 4.0 trong phát triển thị trường, Sơn Hà Nội tiếp tục khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình bằng việc tái định vị thương hiệu bằng công nghệ bao bì tiên tiến in trong khuôn (IML) có chức năng siêu chống giả. Toàn bộ hệ thống sản phẩm của Sơn Hà Nội sẽ được quản lý bằng QR code, giúp khách hàng dễ dàng truy xuất nguồn gốc hàng hóa. Đây là bước cải tiến quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hình ảnh, bảo vệ chất lượng sản phẩm và thương hiệu. Nhằm đảm bảo độ tin cậy với khách hàng trong giai đoạn phát triển mới cùng với đó trở thành niềm tự hào Quốc gia vào năm 2030.

son ha noi vuon minh len tam cao moi khang dinh vi the trong tuong laiTrưng bày sản phẩm tại triển lãm “Doanh nghiệp Thương hiệu Quốc gia”
son ha noi vuon minh len tam cao moi khang dinh vi the trong tuong laiGiả mạo xuất xứ hàng hóa: Tác hại khôn lường đối với thương hiệu Việt
son ha noi vuon minh len tam cao moi khang dinh vi the trong tuong laiPVN có 5 doanh nghiệp đạt Thương hiệu Quốc gia năm 2018

Quang Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00