Số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhanh tháng cuối năm

06:48 | 05/01/2021

155 lượt xem
|
PMI ngành sản xuất Việt Nam tháng 12/2020 tăng từ 49,9 điểm tháng 11 lên 51,7 điểm và đạt mức ngang bằng với tháng 10, đây là lần cải thiện thứ ba trong 4 tháng qua.
Số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhanh tháng cuối năm

IHS Markit vừa công bố báo cáo cho thấy Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 12/2020 tăng từ 49,9 điểm tháng 11 lên 51,7 điểm và đạt mức ngang bằng với tháng 10.

Dữ liệu mới nhất cho thấy mức cải thiện khiêm tốn của các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của Việt Nam, và đây là lần cải thiện thứ ba trong 4 tháng qua. Theo IHS Markit, sản lượng tăng trở lại sau khi chịu thiệt hại do bão lụt trong tháng trước. Số lượng đơn đặt hàng mới là yếu tố chính dẫn đến tăng sản lượng.

Số lượng đơn đặt hàng mới tăng tháng thứ tư liên tiếp và với mức độ mạnh và nhanh hơn tháng 11. Nhu cầu khách hàng cải thiện, tại các thị trường quốc tế, nhu cầu cũng tăng vào thời điểm cuối năm. Lần đầu tiên trong 3 tháng, số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng. Theo đó, yêu cầu sản xuất tăng, khuyến khích các công ty tăng số lượng nhân công. Việc làm trong tháng 12 tăng nhẹ lần thứ hai trong ba tháng.

Sản lượng và lực lượng lao động tăng khiến các công ty có thể giảm lượng công việc tồn đọng, và mức giảm lần này là lớn nhất kể từ tháng 8. Đồng thời, hoạt động mua hàng cũng tăng trở lại trong tháng 12. Song, những khó khăn trong việc mua hàng hóa đầu vào và chi phí tăng là điểm nhấn trong khảo sát gần đây.

Tình trạng khan hiếm và gián đoạn nguồn cung do dịch Covid-19 và những khó khăn trong khâu nhập khẩu nguyên vật liệu khiến thời gian giao hàng của nhà cung cấp bị kéo dài đáng kể. Trên thực tế, thời gian giao hàng tăng nhiều nhất kể từ lúc đỉnh điểm của đại dịch diễn ra vào tháng 4.

Những khó khăn trong việc nhập nguyên vật liệu thô này đã góp phần làm giá cả đầu vào tăng mạnh. Thêm vào đó, tốc độ tăng chi phí đầu vào nhanh hơn tháng thứ tư liên tiếp và nhanh nhất trong hai năm rưỡi.

xcz
Các công ty tin tưởng về triển vọng năm tới với hy vọng nhu cầu xuất khẩu sẽ hồi phục khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát trên toàn cầu.

Bất chấp những khó khăn về nguyên vật liệu, các nhà sản xuất Việt Nam vẫn có thể tăng nhẹ tồn kho hàng mua. Mặt khác, tồn kho hàng thành phẩm đã giảm khi các công ty sử dụng hàng hóa trong kho để đáp ứng các đơn hàng mới.

Các nhà sản xuất vẫn tin tưởng sản lượng sẽ tăng trong năm tới, khi dự kiến dịch Covid-19 sẽ gây thiệt hại ít hơn. Các báo cáo cho thấy điều này sẽ đặc biệt đúng đối với nhu cầu xuất khẩu khi đã phải chịu ảnh hưởng nặng nề trong năm 2020.

Theo đại diện của IHS Markit, kết quả PMI trung bình trong quý 4 là cao nhất trong năm, cho thấy động lực tăng đang hình thành khi bước vào năm 2021. Các công ty tin tưởng về triển vọng năm tới với hy vọng nhu cầu xuất khẩu sẽ hồi phục khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát trên toàn cầu.

Vấn đề chính gây cản trở tăng trưởng hiện vẫn là sự gián đoạn nghiêm trọng của chuỗi cung ứng, mà nguyên nhân được cho là do đại dịch như đề cập ở trên và các công ty gặp khó khăn trong khâu mua nguyên vật liệu, đặc biệt là từ nước ngoài.

Theo enternews.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 01:00