Tin tức kinh tế ngày 1/8: Mỹ giảm thuế đối ứng với hàng hóa Việt Nam xuống 20%

21:11 | 01/08/2025

79 lượt xem
|
(PetroTimes) - PMI lần đầu tiên vượt 50 điểm sau 4 tháng; Mỹ giảm thuế đối ứng với hàng hóa Việt Nam xuống 20%; Thị trường bất động sản đang chuyển biến tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/1: Mỹ giảm thuế đối ứng với hàng hóa Việt Nam xuống 20%

Giá vàng thế giới và trong nước biến động trái chiều

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà giảm. Theo cập nhật lúc 9h02, giá vàng giao ngay ở mức 3,283.70 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 16.18 USD/ounce, tương ứng với giảm 0.49%.

Giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay được điều chỉnh tăng 300.000 đồng mỗi lượng ở cả 2 chiều mau vào và bán ra. Theo đó, giá vàng SJC các thương hiệu về mức 119,9 - 121,4 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116,2 triệu đồng/lượng mua vào và 119,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với sáng qua.

Mỹ giảm thuế đối ứng với hàng hóa Việt Nam xuống 20%

Bộ Công Thương cho biết, rạng sáng 1/8 (giờ Việt Nam), Nhà Trắng đã công bố Sắc lệnh của Tổng thống Mỹ Donald Trump về điều chỉnh mức thuế đối ứng đối với 69 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, mức thuế dành cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh từ 46% xuống còn 20%.

Trước đó, ngày 2/4, Tổng thống Mỹ đã công bố mức thuế đối ứng 46% áp lên một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam, với hiệu lực dự kiến từ ngày 9/4. Tuy nhiên, sau đó Mỹ đã quyết định tạm hoãn áp dụng trong vòng 90 ngày nhằm tạo điều kiện cho hai bên tiến hành đàm phán.

Ngay sau thông báo này, Việt Nam và Mỹ đã triển khai nhiều vòng đối thoại, cả trực tiếp và trực tuyến, ở cấp chuyên môn và cấp bộ trưởng. Các phiên đàm phán do Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên chủ trì, phối hợp cùng Trưởng Cơ quan Đại diện Thương mại Mỹ (USTR) Jamieson Greer và Bộ trưởng Thương mại Mỹ Howard Lutnick. Hai bên đã đạt được nhiều tiến bộ trong các lĩnh vực thuế quan, quy tắc xuất xứ, hải quan, nông nghiệp, thương mại số, dịch vụ, đầu tư, phát triển bền vững, sở hữu trí tuệ và chuỗi cung ứng.

PMI lần đầu tiên vượt 50 điểm sau 4 tháng

Sáng 1/8/2025, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 7/2025.

Báo cáo của S&P Global ghi nhận ngành sản xuất Việt Nam tăng trưởng trở lại vào tháng 7 khi số lượng đơn đặt hàng mới tăng trở lại giúp sản lượng tăng nhanh hơn. Điều này diễn ra bất chấp hoạt động xuất khẩu tiếp tục suy yếu do tác động của thuế quan. Hoạt động mua hàng cũng tăng, trong khi việc làm gần như ổn định.

Có một số báo cáo về những khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu dẫn đến sự chậm trễ trong khâu giao hàng của nhà cung cấp, hàng tồn kho đầu vào giảm và chi phí mua hàng tăng.

PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt kết quả 52,4 điểm trong tháng 7, tăng so với 48,9 điểm của tháng 6 và nằm trên ngưỡng 50 điểm lần đầu tiên trong bốn tháng. Với kết quả này, chỉ số cho thấy sự cải thiện của tình trạng sức khỏe chung của ngành sản xuất. Trên thực tế, sự cải thiện mạnh mẽ của điều kiện kinh doanh là đáng chú ý nhất trong gần một năm.

Xuất nhập khẩu đến nửa đầu tháng 7 tăng 16,2% so với cùng kỳ

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Cục Hải quan (Bộ Tài chính), tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7/2025 (từ ngày 01/7/2025 đến ngày 15/7/2025) đạt 38,21 tỷ USD, giảm 7% (tương ứng giảm 2,86 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 6/2025.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 7/2025 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/7/2025 đạt 470,63 tỷ USD, tăng 16,2%, tương ứng tăng 65,48 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2024.

Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 329,11 tỷ USD, tăng 19,9% (tương ứng tăng 54,51 tỷ USD).

Thị trường bất động sản đang chuyển biến tích cực

Theo các chuyên gia, hiện có nhiều thông tin tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường bất động sản nói riêng. Từ câu chuyện sắp xếp địa giới hành chính, mở rộng không gian, đến sự phát triển nhanh của các dự án hạ tầng kết nối liên vùng, đặc biệt là nhiều cơ chế, chính sách mới không chỉ định hình lại thị trường, mà còn cả môi trường đầu tư.

Trên thực tế, dù thị trường đang chuyển biến tích cực, nhưng mới dừng ở việc khách hàng tập trung tìm kiếm giao dịch tại các phân khúc sản phẩm đáp ứng nhu cầu thực. Các dự án không đáp ứng nhu cầu này, pháp lý chưa đầy đủ giao dịch rất hạn chế.

Với các doanh nghiệp và cá nhân môi giới, thời gian tới cũng sẽ bước vào một cuộc cạnh tranh khốc liệt. Đó là sự cạnh tranh trong việc tìm nguồn hàng để bán, cạnh tranh về tính chuyên nghiệp.

Thời gian tới sẽ không còn chuyện môi giới bán nhà đất theo kiểu “lùa gà” như trước đây. Các chính sách, cơ chế mới sẽ thay đổi cục diện bức tranh đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Thời kỳ “lướt sóng” kiếm tiền nhanh nhờ chênh lệch giá ngắn hạn sẽ khép lại và cơ hội mở ra với việc nắm giữ bất động sản dài hạn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 02:45