Tin tức kinh tế ngày 1/10: Doanh nghiệp tăng tốc mua lại trái phiếu trước hạn

21:36 | 01/10/2025

32 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp tăng tốc mua lại trái phiếu trước hạn; Việt Nam chi 274,78 triệu USD nhập khẩu thịt heo đông lạnh; Lãi suất tiết kiệm nhích lên ở các kỳ hạn ngắn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/10.
Tin tức kinh tế ngày 1/10: Doanh nghiệp tăng tốc mua lại trái phiếu trước hạn

Giá vàng tiếp tục tăng cao kỷ lục

Tại thời điểm 9 giờ 00 phút, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, Công ty Doji cùng niêm yết từ 136-138 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), còn Công ty Phú Quý thông báo giá vàng niêm yết từ 135,2-138 triệu đồng/lượng, cùng tăng 1,2 triệu đồng/lượng so với lần điều chỉnh gần nhất vào chiều ngày 30/9.

Cùng với xu hướng tăng giá của vàng SJC, giá vàng nhẫn tại Công ty Phú Quý giao dịch từ 131,5-134,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng/lượng so với phiên trước. Còn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn lại giảm 300.000 đồng/lượng, giao dịch từ 131,4-134,4 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, đồng kim loại quý có nhiều biến động những vẫn giá vẫn neo cao, dao động quanh ngưỡng 3.875/ounce.

Việt Nam chi 274,78 triệu USD nhập khẩu thịt heo đông lạnh

Theo Cục Xuất Nhập khẩu, tám tháng đầu năm 2025, Việt Nam nhập khẩu 102,1 ngàn tấn thịt heo đông lạnh với trị giá 274,78 triệu USD, tăng 66,7% về lượng so với cùng kỳ năm 2024.

Tại thị trường trong nước, tháng 9 ghi nhận giá heo hơi trên cả nước tiếp tục xu hướng giảm so với tháng trước, dao động trong khoảng 56.000 - 61.000 đồng/kg.

Trong khi đó ở thị trường xuất khẩu, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn thông tin Cục Hải quan trong tám tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu 14,92 ngàn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 78,44 triệu USD.

So với cùng kỳ năm 2024, lượng xuất khẩu giảm 0,8% nhưng trị giá lại tăng 19,7%.

Chỉ số PMI ngành sản xuất cải thiện nhẹ trong tháng 9, đơn hàng mới tăng trở lại

S&P Global, tập đoàn dịch vụ tài chính quốc tế chuyên cung cấp dữ liệu và phân tích thị trường, đã công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 9.

Theo đó, PMI tháng vừa qua đạt 50,4 điểm, không thay đổi so với tháng 8. Đây là tháng thứ ba liên tiếp PMI ở trên ngưỡng 50 điểm, phản ánh sự phục hồi của ngành sản xuất, dù tốc độ còn chậm.

Số lượng đơn đặt hàng mới đã tăng trở lại sau khi giảm nhẹ trong tháng 8. Nhu cầu khách hàng trong nước cải thiện, kéo theo sản lượng và hoạt động mua hàng tăng trong tháng 9.

Sản lượng đã tăng liên tiếp 5 tháng, nhưng tốc độ lần này chậm nhất từ tháng 6. Đơn hàng xuất khẩu tiếp tục giảm, song mức giảm đã nhẹ nhất trong gần một năm.

Một số doanh nghiệp cho rằng sự ổn định trong chính sách thuế quan của Mỹ đã góp phần giúp họ nhận thêm đơn hàng từ thị trường quốc tế.

Lãi suất tiết kiệm nhích lên ở các kỳ hạn ngắn

Khảo sát biểu lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng ngày 30/9/2025 cho thấy lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng của VPBank tăng 0,3 đpt từ 3,6%/năm lên 3,9%/năm.

BacABank cũng ghi nhận mức tăng 0,2 đpt, từ 3,8% lên 4%/năm, vượt qua nhiều ngân hàng cùng nhóm để vươn lên vị trí thứ hai về lãi suất kỳ hạn ngắn.

Ngoài ra, GPBank tăng nhẹ từ 3,45% lên 3,55%/năm. Tuy nhiên, vị trí dẫn đầu về lãi suất 1 tháng hiện vẫn thuộc về VCBNeo (trước đây là CBBank), duy trì mức 4,15%/năm, ổn định suốt cả tháng.

Đối với kỳ hạn 3 tháng, diễn biến cũng tương tự khi VPBank tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh từ 3,6% lên 3,9%/năm. BacABank nâng lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 4,1% lên 4,3%/năm, tăng 0,2 đpt so với đầu tháng. Bên cạnh đó, GPBank tăng nhẹ từ 3,55% lên 3,65% năm. Dẫn đầu thị trường ở kỳ hạn 3 tháng vẫn là VCBNeo với mức lãi suất 4,35%/năm.

Ở kỳ hạn 6 tháng, VPBank tiếp tục tăng lãi suất từ 4,5% lên 4,8%/năm, tương đương tăng 0,3 đpt, mức tăng cao nhất trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn. BacABank cũng tăng từ 5,25% lên 5,4%/năm, là ngân hàng có lãi suất 6 tháng cao nhất trên thị trường. Ngoài ra, Vikki Bank (trước đây là DongABank) áp dụng lãi suất 5,23%/năm với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và VCBNeo 5,3%/năm, cũng nằm trong nhóm ngân hàng áp dụng lãi suất cao ở kỳ hạn này.

Doanh nghiệp tăng tốc mua lại trái phiếu trước hạn

Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) cho biết, tính từ đầu năm đến nay, giá trị trái phiếu được các doanh nghiệp mua lại trước hạn lên tới 209.679 tỷ đồng, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, khối ngân hàng là nhóm dẫn đầu, thực hiện mua lại khoảng 131.684 tỷ đồng, tương đương 62,8% tổng giá trị mua lại trên thị trường.

Trong thời gian còn lại của năm 2025, tổng giá trị trái phiếu đến hạn ước tính khoảng 48.080 tỷ đồng. Nhóm doanh nghiệp bất động sản chiếm tỷ trọng lớn nhất với 18.331 tỷ đồng, tương đương 38,1% tổng giá trị đáo hạn. Nhóm ngân hàng đứng thứ hai, chiếm 28,7% với 13.781 tỷ đồng trái phiếu sẽ đến hạn thanh toán.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 18:45