Sợ "gánh" thêm tuổi, xe cũ ồ ạt giảm giá mạnh trước Tết

06:54 | 06/12/2019

3,119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Càng về cuối năm, các loại xe hơi cũ đều được các đại lý giảm giá mạnh để đẩy hàng. Nhiều đại lý cho biết, họ không đặt mục tiêu giá cao mà quan trọng là giảm giá để đẩy xe đi, tránh việc năm sau xe phải "gánh" thêm tuổi, càng mất giá.

Trên khá nhiều các trang bán xe uy tín hoặc mạng xã hội, người sở hữu, đại lý xe hơi sử dụng để bán hàng đều loan tin bán xe với mức giá ưu đãi trước Tết.

Theo ông Hồ Quang, người đang bán chiếc Civic đời 2017 với giá 700 triệu cho biết, mẫu xe ông mua mới và đang được sử dụng nhưng do nhà có việc cần tiền nên phải rao bán chiếc xe.

Cũng trên trang website rao bán xe lớn ở miền Bắc, hàng loạt mẫu xe đời từ 2010 đến 2015 và 2017 đang được rao bán ồ ạt. Với các mẫu xe sedan phân khúc B, đời 2010 đến 2015 hiện có giá dao động khoảng 300 đến 500 triệu đồng.

“Hầu hết các dòng xe mới trên thị trường có xu hướng giảm giá, vì vậy, muốn bán được xe, xe cũ cũng phải giảm giá, khách hàng mới để ý”, Chủ một doanh nghiệp bán xe hơi đã qua sử dụng tại phố Nguyễn Khánh Toàn, Hà Nội cho biết.

Cũng theo một số chủ xe, thời điểm hiện nay, khi xe mới có nhiều đợt giảm giá mạnh, khách hàng được vay mua 70% giá trị xe mới, "cửa" cho xe cũ ngày càng thêm khó khăn. Trước đây, người mua xe cũ tập trung khá nhiều là mua xe chạy dịch vụ nhưng nay, số lượng này cũng giảm, họ sẵn sàng bỏ tiền mua xe mới để được hưởng khuyến mãi, bảo hiểm...

Để thu hút khách mua xe cũ, các đại lý đều phải giảm giá mạnh các xe đời sâu hơn. Với xe tuổi đời quá 10 năm sẽ rất khó bán thời điểm này, còn đối với những xe chưa quá 10 năm tuổi, mức giá bán ra sẽ phải thấp hơn từ 300 đến 500 triệu đồng đối với bản xe đời mới, mới có hy vọng bán được.

"Gánh thêm một tuổi, xe có thể mất giá từ vài chục đến cả trăm triệu đồng. Chính vì vậy, phương án đẩy xe sớm ngày nào tốt ngày đấy, nếu không chỉ còn cách bán rẻ dịp đầu năm cho đại lý ở tỉnh lẻ", một thợ kinh doanh xe tại Hà Nội cho biết.

Sợ

Khá nhiều mẫu xe trên thị trường thời điểm này được đại lý đẩy bán với mức giá dưới 400 triệu đồng, thậm chí xe Vios đi từ đời 2015 có giá rẻ 382 triệu đồng.

Sợ

Người mua xe cũ hiện vẫn thích mua xe chính chủ, hoặc nếu là mua từ đại lý phải xe không quá 3 đời chủ. Có như vậy, chiếc xe mới đảm bảo được chất lượng hoặc thời gian sử dụng ít hơn so với các xe bị đẩy qua nhiều đại lý, sửa chữa, bán chạy.

Sợ

Nếu không bán được xe thời điểm cuối năm, chắc chắc các mẫu xe đang trưng bày hiện nay sẽ gánh thêm một tuổi. Với xe cũ, nếu phải gánh thêm tuổi sẽ rất mất giá, nhất là dòng xe phân khúc cao cấp bởi vòng đời xe hơi đang thay đổi nhanh hơn.

Theo Dân trí

"Cuộc chiến" khốc liệt của dòng xe tầm giá 400 đến 700 triệu đồng
Cuối năm mua xe đại hạ giá hay cố thủ "găm tiền" chờ năm 2020?
Long An: Nhóm côn đồ vô cớ chặn đường đập xe của người dân
Xe cứu thương mất lái, lao vào nhà dân ven đường
Giá xe cuối năm: Xe tiền tỷ giảm trăm triệu đồng, xe giá rẻ đứng yên
Giới buôn ô tô cũ hy vọng được "giải cứu" trong mùa xe cuối năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00