Sếp Tổng cục Thống kê: "Tỷ lệ phá sản ở Việt Nam thua New Zealand và Anh!"

11:02 | 13/10/2018

375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT) tại Họp báo Công bố chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức tại Văn phòng Chính phủ sáng nay 13/10.

Trả lời câu hỏi của báo giới về nghi ngại con số phá sản của doanh nghiệp Việt Nam đang tăng cao và điều này bất thường, đề nghị Tổng cục Thống kê lý giải nguyên nhân.

Sếp Tổng cục Thống kê:
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê khẳng định: Tỷ lệ giải thể doanh nghiệp Việt Nam thấp hơn Anh và New Zealand.

Ông Lâm khẳng định: Tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và doanh nghiệp thành lập mới tại Việt Nam không mâu thuẫn nhau, nó phản ánh đúng xu thế của thị trường.

"Trong kinh tế thị trường, doanh nghiệp thành lập và giải thể là câu chuyện rất bình thường. Tôi đã nhiều lần nói về vấn đề này!", ông nói.

Ông Lâm khẳng định: "Tỷ lệ doanh nghiệp giải thể tại Việt Nam hiện nay vẫn thấp so với tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới. Số doanh nghiệp thành lập mới tồn tại lên đến 90%.

"New Zealand tỷ lệ có doanh nghiệp phá sản cao, cứ 100 doanh nghiệp thành lập mới, chỉ có 16% tồn tại, hoạt động, tỷ lệ phá sản trên 80%. Nước Anh, số doanh nghiệp thành lập mới phá sản đạt trên 60%", ông Lâm khẳng định.

Người đứng đầu ngành thống kê khẳng định: "Về điều tra nguyên nhân và lý do doanh nghiệp giải thể, hiện nay chúng tôi chưa có. Sắp tới sẽ có bộ tiêu chí câu hỏi lý do doanh nghiệp phá sản".

Nói về vấn đề này, ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT khẳng định: Việc thành lập và phá sản doanh nghiệp trong kinh tế thị trường nên có cái nhìn công tâm. Tại Việt Nam, tỷ lệ này khá thấp, các nước khác cứ 10 doanh nghiệp thành lập thì có tới 6 doanh nghiệp phá sản.

Tuy nhiên, thực chất vấn đề phá sản, tạm ngừng hoạt động hay thành lập mới là các cơ quan Nhà nước phải tìm ra doanh nghiệp có khó khăn gì? tại sao phá sản? Làm nào để thuận lợi cho họ hoạt động, giảm khó khăn...

Trả lời câu hỏi về số doanh nghiệp Việt hiện nay chủ yếu nhỏ, siêu nhỏ và thậm chí không muốn lớn, ông Lâm thừa nhận: Doanh nghiệp Việt Nam hiện chiếm 96% ngoài nhà nước, quy mô nhỏ, siêu nhỉ. Đây là một đặc trưng của văn hóa xã hội, kinh tế xã hội của Việt Nam.

"Các doanh nghiệp chủ yếu lập ra để làm nhà hàng, họ không công nghệ, họ muốn nhỏ nhỏ để hoạt động tốt, liên quan đến công nghệ", ông Lâm nói.

Hiện chúng ta đang có 5,1 triệu hộ kinh doanh chưa phải là doanh nghiệp với hơn 8 triệu lao động. Vậy làm thế nào để có hỗ trợ để họ lên thành doanh nghiệp. Mục tiêu 1 triệu lao động, hiện nay 702.000 doanh nghiệp đang tồn tại, mỗi năm thành lập trên 100.000 doanh nghiệp nữa, mục tiêu 1 triệu có khả năng đạt được.

Theo Dân trí

6 tỉnh có tốc độ doanh nghiệp phá sản tăng "kinh hoàng" trên 3 con số
Buổi sáng lịch sử của cuộc khủng hoảng tài chính 10 năm trước
Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 03:00