Sếp Tổng cục Thống kê: "Tỷ lệ phá sản ở Việt Nam thua New Zealand và Anh!"

11:02 | 13/10/2018

378 lượt xem
|
Đây là khẳng định của ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT) tại Họp báo Công bố chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức tại Văn phòng Chính phủ sáng nay 13/10.

Trả lời câu hỏi của báo giới về nghi ngại con số phá sản của doanh nghiệp Việt Nam đang tăng cao và điều này bất thường, đề nghị Tổng cục Thống kê lý giải nguyên nhân.

Sếp Tổng cục Thống kê:
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê khẳng định: Tỷ lệ giải thể doanh nghiệp Việt Nam thấp hơn Anh và New Zealand.

Ông Lâm khẳng định: Tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và doanh nghiệp thành lập mới tại Việt Nam không mâu thuẫn nhau, nó phản ánh đúng xu thế của thị trường.

"Trong kinh tế thị trường, doanh nghiệp thành lập và giải thể là câu chuyện rất bình thường. Tôi đã nhiều lần nói về vấn đề này!", ông nói.

Ông Lâm khẳng định: "Tỷ lệ doanh nghiệp giải thể tại Việt Nam hiện nay vẫn thấp so với tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới. Số doanh nghiệp thành lập mới tồn tại lên đến 90%.

"New Zealand tỷ lệ có doanh nghiệp phá sản cao, cứ 100 doanh nghiệp thành lập mới, chỉ có 16% tồn tại, hoạt động, tỷ lệ phá sản trên 80%. Nước Anh, số doanh nghiệp thành lập mới phá sản đạt trên 60%", ông Lâm khẳng định.

Người đứng đầu ngành thống kê khẳng định: "Về điều tra nguyên nhân và lý do doanh nghiệp giải thể, hiện nay chúng tôi chưa có. Sắp tới sẽ có bộ tiêu chí câu hỏi lý do doanh nghiệp phá sản".

Nói về vấn đề này, ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT khẳng định: Việc thành lập và phá sản doanh nghiệp trong kinh tế thị trường nên có cái nhìn công tâm. Tại Việt Nam, tỷ lệ này khá thấp, các nước khác cứ 10 doanh nghiệp thành lập thì có tới 6 doanh nghiệp phá sản.

Tuy nhiên, thực chất vấn đề phá sản, tạm ngừng hoạt động hay thành lập mới là các cơ quan Nhà nước phải tìm ra doanh nghiệp có khó khăn gì? tại sao phá sản? Làm nào để thuận lợi cho họ hoạt động, giảm khó khăn...

Trả lời câu hỏi về số doanh nghiệp Việt hiện nay chủ yếu nhỏ, siêu nhỏ và thậm chí không muốn lớn, ông Lâm thừa nhận: Doanh nghiệp Việt Nam hiện chiếm 96% ngoài nhà nước, quy mô nhỏ, siêu nhỉ. Đây là một đặc trưng của văn hóa xã hội, kinh tế xã hội của Việt Nam.

"Các doanh nghiệp chủ yếu lập ra để làm nhà hàng, họ không công nghệ, họ muốn nhỏ nhỏ để hoạt động tốt, liên quan đến công nghệ", ông Lâm nói.

Hiện chúng ta đang có 5,1 triệu hộ kinh doanh chưa phải là doanh nghiệp với hơn 8 triệu lao động. Vậy làm thế nào để có hỗ trợ để họ lên thành doanh nghiệp. Mục tiêu 1 triệu lao động, hiện nay 702.000 doanh nghiệp đang tồn tại, mỗi năm thành lập trên 100.000 doanh nghiệp nữa, mục tiêu 1 triệu có khả năng đạt được.

Theo Dân trí

6 tỉnh có tốc độ doanh nghiệp phá sản tăng "kinh hoàng" trên 3 con số
Buổi sáng lịch sử của cuộc khủng hoảng tài chính 10 năm trước
Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45