Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng

21:38 | 09/09/2018

287 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhóm nợ không có khả năng thu hồi (của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, ngừng, nghỉ và bỏ địa chỉ kinh doanh) là 34.818 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42% tổng số tiền thuế nợ.
Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng
Nợ thuế của người chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản... lên tới gần 35.000 tỷ đồng (Ảnh minh hoạ).

Báo cáo từ Tổng cục Thuế cho biết, trong 8 tháng, toàn ngành thuế đã thực hiện 50.178 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 56,25% kế hoạch năm 2018.

Theo con số vừa được đại diện ngành thuế cho biết, qua thanh kiểm tra, cơ quan chức năng đã giảm lỗ trên 13.685 tỷ đồng, bằng 125,16% so với cùng kỳ năm 2017. Số tiền giảm khấu trừ là gần 815 tỷ đồng. Tổng số thuế tăng thu là gần 8.999 tỷ đồng sau thanh tra, kiểm tra.

Riêng về doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, báo cáo cho thấy, cơ quan chức năng đã thực hiện thanh tra, kiểm tra 270 đơn vị. Qua thanh kiểm tra, ngành thuế đã giảm lỗ 3.166 tỷ đồng, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 2.348 tỷ đồng, giảm khấu trừ hơn 12 tỷ đồng.

Về thu ngân sách do cơ quan thuế quản lý, theo báo cáo, lũy kế thu 8 tháng năm nay là gần 725.000 tỷ đồng, bằng 67,7% so với dự toán, tăng 15,7% so với cùng kỳ.

Theo đánh giá của cơ quan thuế, số thu trên đạt khá so với nhiều năm gần đây cả về tiến độ và tốc độ tăng thu. Đơn cử, 8 tháng năm 2017 đạt 61,5% số thực hiện cả năm, tăng 15% so cùng kỳ; năm 2016 đạt 61,2%, tăng 6,4%; năm 2015 đạt 63,4%, tăng 10,1%.

Một phần nguyên nhân do giá dầu thô tăng khá, bình quân 8 tháng ước đạt khoảng 73 USD/thùng, nên thu ngân sách từ dầu thô đã đạt 113,9% dự toán, tăng 35,1% so cùng kỳ. Ngoài ra, thị trường bất động sản sôi động, các địa phương đã tích cực đẩy mạnh các hoạt động giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất và thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất nên số thu các khoản trên đạt khá.

Đáng lưu ý, về công tác quản lý nợ thuế, tổng số tiền thuế nợ hiện lên tới 82.841 tỷ đồng, tăng 9.696 tỷ đồng (+13,3%) so với thời điểm 31/12/2017; tăng 1.340 tỷ đồng (+1,6%) so với thời điểm 31/7/2018.

Trong đó, nhóm nợ không có khả năng thu hồi (của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, ngừng, nghỉ và bỏ địa chỉ kinh doanh) là 34.818 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42% tổng số tiền thuế nợ, tăng 3.349 tỷ đồng (10,6%) so với thời điểm 31/12/2017.

Lũy kế tính đến thời điểm 31/8/2018, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ ước thu đạt 23.124 tỷ đồng tiền thuế nợ, bằng 55% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2017, trong đó: thu bằng biện pháp quản lý nợ là 15.799 tỷ đồng, bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 7.325 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Đề xuất Bộ Công an quản lý dịch vụ đòi nợ thuê
Lại đề xuất phải mặc đồng phục, đeo thẻ khi đi đòi nợ thuê

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:00