Sau cú “sốc” DongABank, bất ngờ với bản lĩnh vợ ông Trần Phương Bình

17:00 | 04/04/2019

734 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Trần Phương Bình bị khởi tố cuối năm 2016, theo đó, PNJ “kẹt” gần 400 tỷ đồng tại DongABank. Cổ đông và nhà đầu tư lo ngại, tuy nhiên công ty của vợ ông Bình không những trích lập dự phòng toàn bộ khoản đầu tư này mà còn đưa PNJ lần đầu tiên cán mốc lợi nhuận nghìn tỷ vào 2018.

Giữa lúc thị trường chứng khoán đang giằng co căng thẳng thì cổ phiếu PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận lại bứt tốc mạnh mẽ trong sáng nay (4/3). Giá PNJ đã tăng tới 1.500 đồng tương ứng 1,52% lên 100.500 đồng/cổ phiếu và theo đó đã bù đắp hoàn toàn những thiệt hại của hai phiên giảm trước đó.

Mặc dù thấp hơn đáng kể (24%) so với thời điểm này của 1 năm trước thế nhưng PNJ đang lấy lại được đà tăng với mức tăng trong gần 3 tháng giao dịch vừa qua là gần 13%.

Sau cú “sốc” DongABank, bất ngờ với bản lĩnh vợ ông Trần Phương Bình
Vượt qua biến cố liên quan đến ông Trần Phương Bình, bà Cao Thị Ngọc Dung khiến nhiều người ngỡ ngàng với kết quả kinh doanh tại PNJ, doanh nghiệp do bà làm Chủ tịch HĐQT

Công ty này vừa công bố tài liệu phục vụ cho phiên họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 công bố mục tiêu doanh thu thuần tăng 25% so với năm 2018, đạt 18.207 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 1.182 tỷ dồng, tăng tương ứng 23%.

Với kế hoạch này, PNJ sẽ mở thêm 40 cửa hàng, nâng tổng số cửa hàng trong hệ thống lên con số 364. Tuy vậy, cổ đông vẫn còn một số băn khoăn liên quan đến khoản đầu tư của PNJ vào Ngân hàng Đông Á (DongABank). Lãnh đạo PNJ cho biết, tại thời điểm kết thúc năm 2016, PNJ đã trích lập dự phòng 100% cho khoản đầu tư vào nhà băng này và xem khoản dự phòng này là chi phí được khấu trừ tạm thời khi tính thuế.

Trước đó, trong năm 2018, PNJ đã đạt mức doanh thu 14.571 tỷ đồng, tăng 33% so với 2017 và là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua của doanh nghiệp này. Tổng lợi nhuận gộp tăng trưởng 45%, cao nhất từ trước đến nay. Lợi nhuận trước thuế lần đầu tiên vượt mức 1.000 tỷ đồng, đạt 1.205,5 tỷ đồng cả năm, tăng 33% và vượt 9,6% kế hoạch.

Về việc PNJ chưa ghi nhận tài sản thu nhập hoãn lại với số tiền 79 tỷ đồng cho khoản dự phòng này trên báo cáo tài chính hợp nhất 2016 theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, PNJ cho biết, sang năm 2018, PNJ đã quyết định điều chỉnh hồi tố việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho khoản dự phòng đầu tư tài chính dài hạn này.

Tại thời điểm cuối năm 2018, khoản đầu tư vào DongABank của PNJ là hơn 395 tỷ đồng. Hiện DongABank vẫn đang nằm trong diện kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước và cổ phiếu này cũng không được phép chuyển nhượng nên PNJ đã trích lập dự phòng toàn bộ cho khoản đầu tư này.

PNJ là doanh nghiệp do bà Cao Thị Ngọc Dung làm Chủ tịch HĐQT và là cổ đông lớn nhất, trong khi tại DongABank, ông Trần Phương Bình – chồng bà Dung từng có thời gian dài làm lãnh đạo tại đây và đang bị khởi tố do loạt sai phạm diễn ra tại ngân hàng này. Nhóm cổ đông liên quan tới gia đình ông Bình bà Dung chiếm 9,62% ngân hàng Đông Á và nhóm cổ đông PNJ chiếm 7,7%.

Trên thị trường chứng khoán, phần lớn thời gian các chỉ số giao dịch trên ngưỡng tham chiếu, thế nhưng diễn biến hai chỉ số dường như xấu đi trong gần nửa cuối phiên sáng nay. VN-Index ghi nhận trạng thái tăng nhẹ 0,23 điểm tương ứng 0,02% lên 984,69 điểm còn HNX-Index sụt nhẹ 0,2 điểm tương ứng 0,19% xuống 107,1 điểm.

Thống kê cho thấy có 281 mã tăng giá, 36 tăng trần so với 238 mã giảm, 28 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Sáng nay, trong khi SAB, HDB, NVL… tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index thì ở chiều ngược lại, VHM, BID, VIC, VRE lại giảm giá và phần nào đã khiến chỉ số bị kéo xuống vùng tham chiếu vào những phút giao dịch cuối phiên.

Tâm lý thận trọng của giới đầu tư đã khiến thanh khoản thị trường sụt giảm mạnh. Khối lượng giao dịch trên HSX đến hết phiên sáng chỉ đạt 85,23 triệu cổ phiếu tương ứng 1.647,62 tỷ đồng và con số này trên HNX cũng rất khiêm tốn, chỉ đạt 16,52 triệu cổ phiếu tương ứng 213,68 tỷ đồng.

Trước một phiên rung lắc trong biên độ hẹp trong phiên hôm qua, Công ty chứng khoán VCBS cho rằng, chưa xuất hiện xu hướng mới. Nhà đầu tư thể hiện tâm lý thận trọng trong bối cảnh thị trường trong nước thiếu vắng nhân tố hỗ trợ tích cực và cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung bắt đầu diễn ra vào ngày 3/4/2019.

Trong bối cảnh hiện nay, nhà đầu tư có thể thiên nhiều hơn về chiến lược giao dịch “lướt sóng” ngắn hạn để tận dụng xu hướng đi ngang của thị trường trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ kỷ luật đầu tư.

Theo DT

Hơn nửa tỷ đồng phạt thao túng chứng khoán: “Xử kịch khung” chưa làm khó đại gia
Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00