Sáp nhập công ty của bầu Thắng, đại gia Mai Hữu Tín tiến thêm một bước trong “cuộc chiến lâu dài”

15:17 | 16/05/2019

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gỗ Trường Thành mới đây đã chính thức ra thông báo về việc sáp nhập Công ty CP Sứ Thiên Thanh – một doanh nghiệp của bầu Thắng. Thông tin này không bất ngờ nhưng cho thấy bước tiến thực tế mà Trường Thành đã đạt được trong quá trình tái cấu trúc của mình mà theo như ông Mai Hữu Tín thì đây là một cuộc chiến lâu dài.

Với sự thận trọng trong tâm lý nhà đầu tư, sáng nay (16/5), các chỉ số giằng co mạnh. Rung lắc xảy ra tại VN-Index trong suốt phiên sáng trước khi chỉ số này ghi nhận mức tăng 1,44 điểm tương ứng 0,15% còn 977,08 điểm. HNX-Index ngược lại giảm nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% còn 106,43 điểm.

Số mã tăng – giảm khá cân bằng trên quy mô toàn thị trường. Tổng cộng có 242 mã tăng, 36 mã tăng trần so với 263 mã giảm và 31 mã giảm sàn.

Trong khi VIC, GAS, VCB, BHN, EIB, HPG và VRE tăng giá thì ở chiều ngược lại, ROS, BID, TCB, BVH, PGD, MBB lại giảm. Trong đó, tác động của VIC và GAS là đáng kể nhất, lần lượt đóng góp cho VN-Index 0,76 điểm và 0,68 điểm.

Thanh khoản đạt 92,2 triệu cổ phiếu tương ứng 1.735,79 tỷ đồng trên HSX và 15,02 triệu cổ phiếu tương ứng 202,57 tỷ đồng trên HNX.

sap nhap cong ty cua bau thang dai gia mai huu tin tien them mot buoc trong cuoc chien lau dai
Cú bắt tay giữa bầu Thắng và ông Mai Hữu Tín liệu có vực dậy được "ông trùm" ngành gỗ?

Giữa bối cảnh thị trường chung giằng co căng thẳng, cổ phiếu TTF của Gỗ Trường Thành trong sáng nay tăng 0,85% lên 3.580 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh đạt hơn 667 nghìn đơn vị.

Gỗ Trường Thành mới đây đã chính thức ra thông báo về việc sáp nhập Công ty CP Sứ Thiên Thanh – một doanh nghiệp thuộc Gạch Đồng Tâm (bầu Thắng). Thông tin này không bất ngờ nhưng cho thấy bước tiến thực tế mà Trường Thành đã đạt được trong quá trình tái cấu trúc của mình mà theo như ông Mai Hữu Tín thì đây là một cuộc chiến lâu dài.

Từ hồi tháng 10 năm ngoái, vấn đề này đã được đưa ra tại phiên họp ĐHĐCĐ bất thường của công ty này. Ông Mai Hữu Tín lúc đó cho rằng, đây là việc phải làm nếu muốn Gỗ Trường Thành tiếp tục tồn tại.

Ông Tín cho rằng, sau khi sáp nhập được Sứ Thiên Thanh vào Trường Thành, trích lập đủ các chi phí dự phòng trong cuối năm 2018 này và xử lý được các vấn đề tồn đọng còn lại thì năm 2019, Trường Thành có thể lãi thôi.

Quý I vừa rồi, Trường Thành đã bắt đầu báo lãi khiêm tốn với mức lãi 2,3 tỷ đồng thuộc về công ty mẹ và lãi sau thuế hợp nhất ở mức 350 triệu đồng.

Tổng Giám đốc Trường Thành khuyên các cổ đông, nếu nắm giữ TTF bằng tiền túi thì giữ lại còn nếu bằng tiền đi vay thì nên bán vì chưa chắc công ty đã chia cổ tức trong vòng 5 năm tới.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo VCBS, nhà đầu tư đang cho thấy tâm lý rất lạc quan thể hiện qua thanh khoản thị trường liên tục được cải thiện trong những phiên gần đây. Bên cạnh đó, phiên hôm qua ghi nhận đà tăng mạnh nhất trong gần 2 tháng vừa qua.

Tuy nhiên, việc VN-Index chững lại ở cuối phiên hôm qua khi chạm ngưỡng kháng cự tâm lý 975 điểm cho thấy vẫn còn một chút tâm lý hoài nghi trên thị trường. Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể tiếp tục giải ngân và tích lũy thêm cổ phiếu trong danh mục với tỷ trọng vừa phải, trong đó tập trung ở các cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình có tiềm năng tăng trưởng tích cực trong năm 2019.

Theo Dân trí

sap nhap cong ty cua bau thang dai gia mai huu tin tien them mot buoc trong cuoc chien lau daiHà Nội sẽ sáp nhập 12 chi cục thuế huyện thành 6 chi cục
sap nhap cong ty cua bau thang dai gia mai huu tin tien them mot buoc trong cuoc chien lau daiNga đã làm được gì cho Crimea sau 5 năm sáp nhập?
sap nhap cong ty cua bau thang dai gia mai huu tin tien them mot buoc trong cuoc chien lau daiTiến sĩ Võ Trí Thành: Không phải “lo” doanh nghiệp Việt bị thâu tóm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 16:00