Hà Nội sẽ sáp nhập 12 chi cục thuế huyện thành 6 chi cục

19:04 | 23/04/2019

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Thuế TP Hà Nội xin thành lập 3 chi cục thuế khu vực là chi cục thuế khu vực Sóc Sơn - Mê Linh, Thanh Oai - Chương Mỹ, Ứng Hòa - Mỹ Đức...
cuc thue ha noi se sap nhap 12 chi cuc thue huyen thanh 6 chi cucHà Nội tiếp tục công khai danh sách các đơn vị nợ thuế
cuc thue ha noi se sap nhap 12 chi cuc thue huyen thanh 6 chi cucHà Nội "bêu tên" 86 doanh nghiệp nợ tiền thuê đất, thuế và phí
cuc thue ha noi se sap nhap 12 chi cuc thue huyen thanh 6 chi cucHà Nội thực hiện “Tháng đồng hành cùng người nộp thuế”

Thông tin từ Cục Thuế TP Hà Nội cho biết, ngay sau khi có chủ trương xây dựng, sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội đã xây dựng lộ trình sắp xếp các chi cục thuế, đồng thời báo cáo xin ý kiến các cấp thẩm quyền.

Trên cơ sở đó, dự kiến trong giai đoạn 2018-2020, Cục Thuế TP Hà Nội xây dựng kế hoạch sáp nhập 12 chi cục thuế huyện thành 6 chi cục thuế khu vực.

cuc thue ha noi se sap nhap 12 chi cuc thue huyen thanh 6 chi cuc
Cục Thuế Hà Nội sẽ sáp nhập 12 chi cục thuế huyện thành 6 chi cục (Ảnh minh họa)

Riêng năm 2019, Cục Thuế TP Hà Nội xin ý kiến Tổng cục Thuế đề án thành lập 3 chi cục thuế khu vực là Chi cục thuế khu vực Sóc Sơn - Mê Linh, Thanh Oai - Chương Mỹ, Ứng Hòa - Mỹ Đức.

Đối với bộ máy cấp phòng thuộc Cục Thuế TP Hà Nội, trước khi sắp xếp, Cục Thuế TP Hà Nội cho biết, có 24 đầu mối các phòng. Thực hiện Quyết định số 1836 ngày 08/10/2018, Quyết định số 320 ngày 28/02/2019 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn, Cục Thuế TP Hà Nội đã sắp xếp tổ chức các phòng xuống còn 21 phòng đầu mối (giảm 3 phòng).

"Công tác sắp xếp, tinh gọn này được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định và đảm bảo quy tắc dân chủ, công khai, minh bạch. Nhờ đó, sau sắp xếp các đơn vị vẫn được đánh giá hoạt động ổn định, thông suốt", Cục Thuế TP Hà Nội cho biết.

Mặt khác, Cục Thuế TP Hà Nội cũng tổ chức quán triệt đến tất cả cán bộ chủ chốt của các Chi cục Thuế trong lộ trình sáp nhập, đồng thời dừng không bổ nhiệm lãnh đạo Chi cục Thuế theo chỉ thị số 01 của Bộ Tài chính tạo thuận lợi, đồng thuận trong việc tổ chức sắp xếp lại bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế.

Được biết, trong 3 tháng đầu năm 2019, Cục Thuế TP Hà Nội đã thực hiện thu ngân sách 61.829 tỷ đồng, đạt 25,2% dự toán, tăng 24,3% so cùng kỳ năm 2018. Trong đó, tổng thu nội địa (trừ dầu) thực hiện 60.979 tỷ, đạt 25% dự toán, tăng 24,6% so cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách trừ dầu thô, tiền sử dụng đất, xổ số, chênh lệch thu chi ngân hàng thực hiện 51.707 tỷ đồng, đạt 24,2% dự toán, tăng 22,6% so cùng kỳ.

Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 34.092 tỷ đồng, đạt 24,6% dự toán, tăng 23,4% so cùng kỳ.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 04:00