Sản lượng dầu của Nga sẽ sớm giảm?

07:00 | 02/09/2022

2,472 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - IEA cho biết, mặc dù sản lượng dầu tăng lên, nhưng Nga có thể sớm gặp khó khăn. Theo giám đốc điều hành IEA Fatih Birol, các biện pháp trừng phạt của phương Tây đang bắt đầu thể hiện kết quả.
Sản lượng dầu của Nga sẽ sớm giảm?

Sản lượng dầu của Nga đã vượt xa các dự báo. Tuy nhiên, các lệnh trừng phạt của phương Tây đang bắt đầu có tác động. Ông Fatih Birol cho rằng Nga sẽ ngày càng gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất.

Về mặt xuất khẩu năng lượng, Nga cũng ghi nhận tăng lợi nhuận trong nửa đầu năm nay.

Sản lượng dầu của Nga bị ảnh hưởng?

Khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra, nhiều công ty châu Âu và phương Tây đã rời bỏ đất Nga. Do đó, cuộc chia tay này có thể tác động mạnh đến sản lượng dầu của Nga. Ông Fatih Birol nhận xét: “Nếu không có các công ty phương Tây, không có các nhà cung cấp công nghệ, không có các công ty dịch vụ, thì Nga sẽ khó duy trì sản xuất hơn nhiều”.

Tại một hội nghị ở Stavanger, ông Birol cho biết nhu cầu nội địa của Nga vẫn mạnh. Ông nói thêm rằng Nga đang duy trì xuất khẩu nhờ vào chiến lược giảm giá cho những khách hàng ngoài châu Âu.

Đối mặt với tình trạng sụt giảm xuất khẩu dầu từ Nga sang châu Âu, các nước thành viên IEA đã sử dụng dầu từ kho dữ trự chiến lược của mình. Đây là kho dự trữ của một quốc gia, do chính nhà nước hoặc các công ty dầu mỏ quản lý.

Theo ông Birol, các quốc gia thành viên IEA có thể sử dụng dầu từ kho dữ trữ chiến lược cho đến tháng 11/2022. Ông nhận xét thêm: “Chúng tôi vẫn có một lượng hàng tồn kho đáng kể. Nếu các nước thành viên nhận thấy nguồn cung đang bị gián đoạn, họ cần giải phóng hàng tồn kho. Tôi chắc chắn họ đã cân nhắc và không loại trừ khả năng đó”.

Người đứng đầu IEA cũng cho rằng Nga có thể sẽ gia tăng việc đốt khí đốt trong những tháng tới. Đốt khí đốt là quá trình cố ý phá hủy nhiên liệu. Quyết định tiêu hủy tự nguyện này cũng ngụ ý rằng các kho dự trữ khí đốt của Nga đã đầy.

Niềm tin được khơi dậy

Bên cạnh các lệnh trừng phạt, cuộc chiến của Nga ở Ukraine có thể gây ra các tác động khác lên việc sản xuất và xuất khẩu dầu của Nga. Đối với ông Birol, chiến tranh Nga-Ukraine và việc giảm xuất khẩu khí đốt sang châu Âu sẽ làm suy yếu niềm tin vào Nga với tư cách là một nhà cung cấp năng lượng.

Cuối cùng, Fatih Birol bình luận về cuộc xung đột năng lượng với Nga như sau: “Nga sẽ không thắng trong trận chiến năng lượng này. Mùa đông tới sẽ thách thức sự đoàn kết của châu Âu, và nếu châu lục này thất bại, tác động sẽ vượt ra ngoài cuộc khủng hoảng năng lượng này”.

Hiện nay, một số quốc gia châu Âu đang gặp khó khăn trong việc dự trữ hydrocarbon cho mùa đông tới.

Giá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăngGiá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăng
Sản lượng dầu của Nga tăng nhẹ trong tháng 6Sản lượng dầu của Nga tăng nhẹ trong tháng 6
Sản lượng dầu của Nga giảm xuống dưới 10 triệu thùng/ngàySản lượng dầu của Nga giảm xuống dưới 10 triệu thùng/ngày

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00