Sẵn chi hơn 2.300 tỷ đồng “tiền tươi”, CEO 7X vượt bầu Đức, ông Trương Gia Bình

06:57 | 07/12/2018

435 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là CEO của Novaland song ông Bùi Xuân Huy hiện chỉ đang sở hữu một khối lượng khiêm tốn cổ phần tại tập đoàn này. Tuy nhiên ngay trong tháng 12 này, lãnh đạo thế hệ 7X này dự kiến sẽ chi tới 2338,8 tỷ đồng để mua vào trên 36 triệu cổ phiếu NVL, vượt quá cả tài sản trên sàn của ông Đoàn Nguyên Đức, ông Trương Gia Bình.

Phiên giao dịch chiều qua (6/12) đã kết thúc với mức giảm 2,32 điểm tương ứng 0,24% đối với VN-Index đưa chỉ số này lùi về mức 954,82 điểm trong bối cảnh trên sàn HSX có 166 mã giảm giá so với 118 mã tăng.

Còn tại HNX, với 90 mã giảm gấp rưỡi so với số mã tăng giá, chỉ số HNX-Index mất 0,64 điểm tương ứng 0,6% còn 107,1 điểm.

Thị trường giằng co, tâm lý nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn. Thanh khoản sụt giảm đáng kể với chỉ 179,14 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 3.869,33 tỷ đồng trên HSX và 35,01 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 487,3 tỷ đồng trên HNX.

Một trong những nguyên nhân khiến chỉ số sụt giảm, bên cạnh việc độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã giảm giá thì còn đến từ diễn biến tiêu cực tại VCB. Cụ thể, trong phiên mã này giảm… đã khiến VN-Index mất hơn 1 điểm.

Ngoài ra, VNM, GAS, HPG, BHN… đồng loạt sụt giá cũng khiến VN-Index chưa thể về lại vùng tham chiếu mặc dù đã nỗ lực hồi phục đáng kể từ sau 14h chiều.

Sẵn chi hơn 2.300 tỷ đồng “tiền tươi”, CEO 7X vượt bầu Đức, ông Trương Gia Bình
Ông Bùi Xuân Huy - Tổng giám đốc Novaland

Trái ngược với thị trường chung, sau hai phiên giảm giá, cổ phiếu NVL hôm nay đã hồi phục 1% về mức giá 68.000 đồng. Như vậy, mặc dù chấp nhận mất 2,72% giá trị trong vòng 1 tháng qua song so với 3 tháng trước, thị giá NVL vẫn đang cao hơn gần 7%.

Cổ phiếu NVL diễn biến tích cực ngay sau thông tin ông Bùi Xuân Huy, Tổng giám đốc của tập đoàn này thông báo đăng ký mua vào 36,1 triệu cổ phiếu. Trong số này có 2 triệu cổ phiếu ESOP giao dịch từ 7/12 đến 12/12 và phần còn lại 34,1 triệu cổ phiếu NVL được ông Huy đăng ký mua theo phương thức thỏa thuận và khớp lệnh từ ngày 7/12 đến 31/12/2018.

Hiện tại, ông Bùi Xuân Huy đang sở hữu khối lượng rất khiêm tốn 88.862 cổ phiếu NVL, chiếm tỷ lệ 0,01%. Và nếu như giao dịch trên thành công thì ông Huy sẽ nâng sở hữu tại Novaland lên 36.188.862 cổ phần, tương ứng 4% vốn điều lệ tập đoàn.

Novaland dự kiến sẽ phát hành 22,67 triệu cổ phiếu ESOP (tỷ lệ 2,498%) cho nhân viên công ty và các công ty con với giá phát hành 10.000 đồng/cổ phiếu. Trong đó có 4,5 triệu cổ phiếu ESOP không bị hạn chế chuyển nhượng và 18,17 triệu cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm.

Như vậy, để thực hiện kế hoạch nói trên, ông Bùi Xuân Huy sẽ phải chi 20 tỷ đồng để mua 2 triệu cổ phần trong chương trình ESOP và khoảng 2.318,8 tỷ đồng để mua hết 34,1 triệu còn lại (tính theo thị giá hiện nay của NVL). Tổng cộng, CEO của Novaland phải dự chi tổng cộng khoảng 2.338,8 tỷ đồng. Số tiền này vượt quá tổng tài sản trên sàn của hàng loạt nhân vật lớn như ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai, ông Trương Gia Bình – Chủ tịch FPT, ông Nguyễn Duy Hưng- Chủ tịch SSI.

Không chỉ riêng thị trường Việt Nam mà trong phiên giao dịch ngày 6/12/2018, các chỉ số chính của khu vực châu Á cũng đều bị giảm mạnh. Cụ thể, Hang Seng giảm 2,47%, Shanghai giảm 1,68 %, KOSPI giảm 1,55% và Nikkei 225 giảm 1,91%.

BVSC cho biết, nguyên nhân chính của sự sụt giảm mạnh này được cho là từ vụ việc bà Meng Wanzhou, một trong các phó chủ tịch của Huawei và là con gái của nhà sáng lập Ren Zhengfei, bị bắt vào ngày 1/12. Theo đó bà Wanzhou bị cáo buộc vi phạm các lệnh cấm vận mà Mỹ áp đặt lên Iran đồng thời đứng trước nguy cơ bị dẫn độ về Mỹ để xét xử.

Theo đánh giá của BVSC, vụ bắt giữ này sẽ trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Trong bối cảnh kì vọng của các nhà đầu tư là cuộc đàm phán sẽ diễn ra tốt đẹp, khi chỉ số Dow Jones tăng khá mạnh vào đầu tuần, thì việc bắt giữ phó chủ tịch của Huawei đã khiến các nhà đầu tư điều chỉnh lại kỳ vọng của mình. Sự điều chỉnh mạnh các chỉ số của các thị trường châu Á là phản ứng có thể hiểu được, cộng hưởng thêm với yếu tố là đường cong lợi suất của Mỹ, rủi ro về FED tăng lãi suất và rủi ro kinh tế toàn cầu.

Theo Dân trí

Tỷ phú Phương Thảo tăng quyền lực trên thế giới; Em trai bà Kim Thoa thêm tham vọng
Cặp anh em ruột “quyền lực” họ Lê: Cú “bẻ lái” bất ngờ!
Tỷ phú USD thứ 4 của Việt Nam trở lại!
“Mẹ chồng - nàng dâu” sở hữu khối tài sản “nức tiếng” sàn chứng khoán Việt
Thương vụ trên 7.300 tỷ đồng hoàn tất, Vinaconex về tay “đại gia ngầm”?
Tài sản vợ chồng bầu Kiên tăng gần 150 tỷ đồng trong ngày đầu tuần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00