Samsung Việt Nam: Lợi nhuận "khủng", nộp thuế "còi"

11:53 | 29/06/2018

2,755 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do được miễn giảm thuế nên trong những năm qua, Samsung đã "tiết kiệm" được vài tỷ USD tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
samsung viet nam loi nhuan khung nop thue coi
Cùng chung với đà tăng trưởng của hệ thống Samsung Electronics toàn cầu, tỷ lệ đóng góp từ các nhà máy của Samsung tại Việt Nam vào kết quả chung của toàn tập đoàn cũng ngày càng lớn.

Theo công bố của Tập đoàn điện tử Hàn Quốc Samsung Electronics, trong quý đầu năm 2018, tổng doanh thu của 4 công ty thành viên của tập đoàn này tại Việt Nam đã tăng trưởng phi mã so với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể, tổng doanh thu của Samsung Electronics Việt Nam (SEV/Samsung Bắc Ninh), Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT/Samsung Thái Nguyên), Samsung Display Việt Nam (SDV) và Samsung HCMC CE Complex (SEHC) đạt khoảng 405 nghìn tỷ đồng (20,5 tỷ USD) - tăng 57% và lãi ròng đạt 41 nghìn tỷ đồng (2,08 tỷ USD) - tăng 60% so với cùng kỳ.

Tăng trưởng khó tiếp tục "phi mã”

Tổng số tiền nộp thuế của Samsung năm 2014 là 165 triệu USD; năm 2015 tăng lên 186 triệu USD; năm 2016 là 300 triệu USD (tương đương khoảng 6.750 tỷ đồng) và nửa đầu năm 2017 là 186 triệu USD (tương đương 4.185 tỷ đồng).

Nguyên nhân khiến kết quả kinh doanh quý 1/2018 của nhóm các công ty trên tăng trưởng mạnh chủ yếu là do mặt bằng khá thấp của quý 1/2017, với doanh thu chỉ đạt hơn 250.000 nghìn tỷ đồng - tương đương các quý của năm 2016. Mức tăng trưởng đột biến của Samsung trong quý đầu của năm 2018 đã góp phần quan trọng đưa tăng trưởng GDP quý 1 đạt 7,38% - mức cao nhất trong 10 năm.

Tuy nhiên, từ quý 2/2017 đến nay, doanh thu của tổ hợp này đã vọt lên mặt bằng mới, dao động trong khoảng từ 370-400 nghìn tỷ đồng/quý. Mặc dù tăng trưởng gấp rưỡi với cùng kỳ nhưng tổng doanh thu của nhóm Samsung trong quý 1 cũng chỉ tương đương với quý 4/2017. Với mặt bằng doanh thu đã lên cao thì rất khó để kỳ vọng Samsung sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong những quý tới, đồng nghĩa với việc đóng góp vào tăng trưởng GDP của cả nước sẽ không nhiều.

Trong giai đoạn 2016-2017, bên cạnh mặt hàng chủ lực là smartphone, động lực quan trọng giúp doanh thu của Samsung tại Việt Nam tăng mạnh còn đến từ Samsung Display, công ty chuyên sản xuất màn hình cho smartphone. Do mới đi hoạt động chưa lâu nên doanh thu của nhà máy này đang có tốc độ tăng trưởng cao nhưng cũng bắt đầu "hạ nhiệt" trong quý 1/2018.

Trước đó, năm 2017, tập đoàn điện tử Hàn Quốc Samsung tiếp tục có một năm kinh doanh bội thu với doanh thu hợp nhất đạt 212 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2016. Lợi nhuận sau thuế qua đó tăng gần gấp đôi từ 20 tỷ lên 37,3 tỷ USD. Cùng chung với đà tăng trưởng của hệ thống Samsung Electronics toàn cầu, tỷ lệ đóng góp từ các nhà máy của Samsung tại Việt Nam vào kết quả chung của toàn tập đoàn cũng ngày càng lớn.

Báo cáo của Samsung cho thấy trong năm 2017, tổng doanh thu và lợi nhuận của 4 công ty này đều tăng trưởng 40% so với năm 2016. Theo đó, tổng doanh thu của nhóm này đạt 61,5 tỷ USD và lợi nhuận ròng đạt 5,8 tỷ USD – lần lượt chiếm 29% và 16% doanh thu và lợi nhuận của toàn hệ thống Samsung Electronics.

Sự tăng trưởng doanh thu của Samsung Việt nam được đóng góp to lớn bởi Samsung Display Vietnam khi công ty này có mức tăng trưởng 260% về doanh thu trong năm 2017, tiếp đến là Samsung Thái Nguyên tăng 20% về mặt doanh thu so với cùng kì năm 2016.

Doanh thu của Samsung SEHC tăng trưởng đáng kể về mặt thống kê khi ghi nhận doanh thu gần gấp đôi cùng kì, tuy nhiên tỉ trọng doanh thu so với Samsung Việt Nam thì chỉ đạt mức 6% còn Samsung Electronics Việt Nam (hay còn gọi là Samsung Bắc Ninh) thì giữ mức doanh thu xấp xỉ so với cùng kì.

Lợi nhuận khủng nhờ ưu đãi thuế?

Theo thống kê, con số lợi nhuận 5,8 tỷ USD, tương đương 132.000 tỷ đồng của nhóm 4 công ty Samsung trên tương đương với tổng lợi nhuận của 40 doanh nghiệp niêm yết có lợi nhuận lớn nhất trong năm 2017.

Những doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất trên sàn chứng khoán như Vinamilk, PV Gas hay Vietcombank chỉ là những "chú lùn" khi so sánh lợi nhuận với các công ty con của Samsung Việt Nam. Do được miễn giảm thuế nên trong những năm qua, Samsung đã "tiết kiệm" được vài tỷ USD tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Với thuế suất rất thấp, Việt Nam thực sự đã trở thành "thiên đường thuế" của tập đoàn này. Đây cũng là lý do mà Samsung ngày càng rót nhiều tiền đầu tư cũng như chuyển nhiều hoạt động sản xuất về Việt Nam.

Hiện tại mới chỉ có Samsung Bắc Ninh mới bắt đầu phát sinh thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong khi 3 doanh nghiệp còn lại vẫn trong thời gian được miễn giảm thuế. Do vậy, dù lãi tới cả trăm nghìn tỷ nhưng số thuế của nhóm Samsung Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn.

Trong con số lợi nhuận 132 nghìn tỉ của Samsung Việt Nam thì có tới 61 nghìn tỉ đến từ Samsung Thái Nguyên (năm 2016 đạt 51 nghìn tỷ); 40 nghìn tỷ từ Samsung Bắc Ninh tương đương với mức lãi cùng kì. Samsung Display Vietnam ghi nhận mức lãi 25 nghìn tỷ khác biệt hoàn toàn so với mức lỗ gần 2 nghìn tỉ trong năm 2016, trong khi đó Samsung SEHC báo lãi 6 nghìn tỉ, tăng 2,6 lần so với mức lãi 2,3 nghìn tỉ cùng kì.

Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00