Sabeco tính “bạo chi” thêm cả nghìn tỷ đồng chia cổ tức: Tỷ phú Thái gây “sốc”

15:39 | 03/04/2019

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù năm 2018 Sabeco vẫn hoàn thành kế hoạch lợi nhuận song đây lại là năm đầu tiên kể từ 2013, “anh cả” ngành bia Việt bị đứt mạch tăng trưởng. Chính vì vậy, cổ đông ngỡ ngàng vì sau khi chia cổ tức với tỷ lệ cao 35%, đến nay Sabeco lại tính tăng tỷ lệ này lên tới 50%, tức ông chủ Thái sẽ nhận về thêm khoảng 515 tỷ đồng “tiền tươi” cổ tức.

Sau 5 phiên liên tục không hề tăng giá, cổ phiếu SAB của Tổng công ty CP Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) tiếp tục đứng giá trong phiên giao dịch sáng nay (3/4). Mã này đang được giao dịch với mức giá 246.000 đồng. Thanh khoản tại SAB hiện rất thấp, chỉ có khoảng hơn 500 cổ phiếu được giao dịch.

Mới đây, Sabeco đã công bố tài liệu họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên với nội dung đáng chú ý là sẽ tăng tỷ lệ chia cổ tức lên 50% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 5.000 đồng). Tỷ lệ chia cổ tức trước đó đã được thống nhất là 35% và đã được Sabeco trả cho cổ đông vào tháng 10 và tháng 11/2018.

Nếu được thông qua, Sabeco sẽ phải chi thêm 960 tỷ đồng lên 3.200 tỷ đồng để chia cổ tức cho cổ đông. Trong đó, ông chủ Thái (ThaiBev) sẽ được nhận về khoảng 515 tỷ đồng cổ tức nữa sau khi đã nhận hơn 1.200 tỷ đồng cổ tức đã chia trước đó.

Sabeco tính “bạo chi” thêm cả nghìn tỷ đồng chia cổ tức: Tỷ phú Thái gây “sốc”
Sau hai đợt chia cổ tức với tổng tỷ lệ 35%, ông chủ Thái của Sabeco đã nhận về khoảng 1.200 tỷ đồng "tiền tươi thóc thật"

Nội dung tăng tỷ lệ chia cổ tức đương nhiên khiến không ít cổ đông của Sabeco hồ hởi vì được nhận thêm tiền, thế nhưng cũng đặt ra một số băn khoăn bởi “ông lớn” ngành bia vừa trải qua một năm kinh doanh chật vật, lần đầu tiên suy giảm lợi nhuận kể từ 2013 (giảm 11% còn 4.403 tỷ đồng). Dù hoàn thành kế hoạch song việc “anh cả” thị trường bia Việt bị đứt mạch tăng trưởng 6 năm liên là một kết quả ít nhiều gây thất vọng.

Trong khi đó, Sabeco vẫn đang đối mặt với khoản tiền cưỡng chế thuế truy thu và phạt thuế lên tới 3.140 tỷ đồng (hiện đã được Thủ tướng chỉ tạo dừng cưỡng chế).

Tại báo cáo tài chính quý I niên độ 2018-2019 của Thaibev, Ban lãnh đạo tập đoàn này cho biết, thời gian qua, trong khi sản lượng tiêu thụ tại khu vực Đông Nam Á chậm lại thì Sabeco vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Tập đoàn này tin rằng việc mua lại Sabeco sẽ giúp mở rộng kinh doanh vào Việt Nam, nơi có dân số trẻ, mạng lưới phân phối rộng khắp và thị trường bia tăng trưởng mạnh nhất khu vực.

Nhóm công ty liên quan tới Sabeco trong quý I tài chính của Thaibev đã mang về gần 13.000 tỷ đồng doanh thu cho tập đoàn này, qua đó khiến tỷ lệ đóng góp doanh thu nội địa của Thaibev giảm từ 96% xuống còn 71% trong cơ cấu tổng doanh thu.

Thị trường đỏ rực trong phiên giao dịch sáng nay. Các chỉ số đều trải qua thời gian giằng co căng thẳng và hầu hết hoạt động dưới đường tham chiếu. VN-Index tạm thời đang mất 1,74 điểm tương ứng 0,18% còn 984,07 điểm và HNX-Index mất 0,03 điểm tương ứng 0,02% còn 107,46 điểm.

Số mã giảm đang áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng trên quy mô thị trường. Có 303 mã giảm, 34 mã giảm sàn so với 227 mã tăng, 38 mã tăng trần.

Thanh khoản có dấu hiệu suy giảm so với trước. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 109 triệu cổ phiếu tương ứng 2.110,41 tỷ đồng và trên HNX là 17,78 triệu cổ phiếu tương ứng 306,72 tỷ đồng.

Tình trạng giảm giá tại các mã lớn như VIC, VNM, VCB, BVH… rõ ràng đang tác động tiêu cực đến biến động của VN-Index. VIC khiến VN-Index mất 0,78 điểm và VNM cũng lấy đi của chỉ số tới 0,53 điểm.

Nhóm dầu khí đang là nhóm ngành tăng giá tốt nhất trong sáng nay. Cụ thể, GAS tăng 500 đồng, PLX tăng 400 đồng, PVS tăng 700 đồng, PVD tăng 500 đồng, PVB tăng 1.000 đồng, PVC tăng 500 đồng…

VCBS nhận định, sau những phiên dao động lình xình với thanh khoản thấp, phiên giảm điểm hôm qua tuy chưa cho thấy dấu hiệu chắc chắn về một xu thế giảm mới có thể diễn ra nhưng cũng là một tín hiệu để nhà đầu tư lưu tâm nhiều hơn tới mức độ rủi ro của thị trường trong giai đoạn hiện tại khi mà chỉ số chung vẫn đang tương đối “chật vật” trước ngưỡng kháng cự 1.000 điểm.

Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị chỉ nên cân nhắc giải ngân với tỷ trọng nhỏ vào nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình cho mục tiêu “lướt sóng” ngắn hạn và chú ý nhiều hơn đến biến động của thị trường chung để có thể kịp thời cơ cấu lại danh mục nếu cần thiết.

Theo Dân trí

Hơn nửa tỷ đồng phạt thao túng chứng khoán: “Xử kịch khung” chưa làm khó đại gia
Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
Giá vàng hôm nay 26/3: Rủi ro bao trùm, giá vàng đồng loạt tăng mạnh
Hàng tỷ USD bị “thổi bay”: Nhiều đại gia chứng khoán mất tiền
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
Cú “sốc” chứng khoán: Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00