Rạng Đông có thể được bảo hiểm 150 tỷ đồng sau cháy lớn, cổ phiếu "thăng hoa"

06:58 | 28/09/2019

388 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau nhiều phiên liên tục không tăng giá và giảm điểm, cổ phiếu RAL của Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông đã bật tăng mạnh vào phiên hôm qua (28/9) với mức tăng 2.900 đồng, tương ứng 3,9% lên 76.900 đồng. Đây cũng là mức giá cao nhất được giao dịch trong phiên của mã cổ phiếu này.

Cổ phiếu RAL đang diễn biến tích cực sau thông tin được đơn vị bảo hiểm bồi thường sau vụ cháy lớn diễn ra cách đây đúng một tháng (ngày 28/8).

Cụ thể, trả lời Thông tấn xã Việt Nam, ông Ngô Việt Trung, Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát Bảo hiểm (Bộ Tài chính) cho biết, số tiền bảo hiểm tại công ty là 450 tỷ đồng, ước số tiền bồi thường thuộc phạm vi bảo hiểm khoảng 150 tỷ đồng.

Tổng công ty Bảo hiểm PVI (PVI) là doanh nghiệp bảo hiểm có cấp đơn bảo hiểm cháy, nổ cho công ty Rạng Đông. Hiện nay, PVI đang phối hợp với các bên có liên quan để xác định thiệt hại, thu thập chứng từ, tài liệu có liên quan để làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.

Ông Trung cũng dẫn chứng về một số doanh nghiệp đã được chi trả bảo hiểm trong một số sự cố chú ý như Công ty Meiko Eletrics Việt Nam tại Hà Nội năm 2012, doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường 520 tỷ đồng. Các tổn thất xảy ra ngày 13-14/5/2014 do một số đối tượng gây rối tại Bình Dương, Đồng Nai, Hà Tĩnh gây ra, doanh nghiệp được bồi thường 1.209 tỷ đồng.

Vụ cháy ở Công ty Thaco Trường Hải tại Quảng Nam năm 2016, doanh nghiệp được bồi thường khoảng 340 tỷ đồng và số tiền bồi thường sau vụ cháy ở Công ty Kwong Lung Meko đầu năm 2017 tại Cần Thơ ước khoảng 396 tỷ đồng...

Rạng Đông có thể được bảo hiểm 150 tỷ đồng sau cháy lớn, cổ phiếu
Ngay sau khi vụ cháy diễn ra, Rạng Đông công bố ước tính thiệt hại khoảng 150 tỷ đồng

Về diễn biến trên thị trường chứng khoán, trong khi HNX-Index gần như đi ngang suốt phiên thì VN-Index đã có một ngày giao dịch cuối tuần bùng nổ. Chỉ số sàn HSX kết phiên với mức tăng khá mạnh 7,09 điểm tương ứng 0,72% lên 997,84 điểm và thanh khoản cải thiện lên 180,73 triệu cổ phiếu tương ứng 4.247,68 tỷ đồng.

HNX-Index người lại đứng yên tại mức tham chiếu 104,77 điểm, khối lượng giao dịch đạt 22,61 triệu cổ phiếu tương ứng 299,31 tỷ đồng.

Trên quy mô toàn thị trường, thống kê cho thấy có 329 mã tăng giá, 57 mã tăng trần, có phần nhỉnh hơn so với 300 mã giảm và 41 mã giảm sàn.

Nếu như phiên này VCB đóng vai “công thần” với mức đóng góp tới 2,07 điểm trong mức tăng chung của VN-Index thì VIC cũng đã quay trở lại với 0,79 điểm, VHM với 0,59 điểm tác động vào chỉ số chung.

SAB, GAS, VPB, VRE cũng nhuộm “xanh” và có ảnh hưởng tích cực, ngược lại với trạng thái giảm tại HPG, REE, PPC, VCI, BHN. Dù vậy, mức giảm và tác động của nhóm cổ phiếu giảm tới VN-Index là không đáng kể.

Nhận định về thị trường trong tuần tới, BVSC cho rằng, dự báo sẽ tiếp tục có biến động theo hướng tích cực. VN-Index sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 1000-1005 điểm trong phiên đầu tuần. Tại đây, chỉ số có thể sẽ vấp phải áp lực rung lắc, điều chỉnh trong một vài phiên trước khi được kỳ vọng sẽ quay lại quá trình tăng điểm và “breakout” (đột phá) thành công qua ngưỡng cản tâm lý quan trọng này.

Trong kịch bản tích cực, thị trường sẽ hướng đến vùng kháng cự mạnh 1050 điểm trong thời gian tới. Dù vậy, nhóm phân tích cũng lưu ý rằng, kể cả khi bứt phá thành công qua vùng cản tâm lý 1000-1005 điểm, chỉ số sẽ vẫn có nhịp điều chỉnh “throwback” (giá quay trở lại sau khi phá vỡ ngưỡng kháng cự) để kiểm định vùng điểm này.

Chiến lược đầu tư được đưa ra là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 40-50% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao có thể xem xét bán trading tại vùng kháng cự đề cập ở trên.

Trong kịch bản thị trường breakout thành công qua vùng kháng cự 1000-1005 điểm, có thể thực hiện cover lại các vị thế đã bán hoặc mở các vị thế mua mới nâng tỷ trọng cho dạnh mục trong các nhịp điều chỉnh sau đó của thị trường.

Theo Dân trí

Một giao dịch "khủng": Chi tới 232 tỷ đồng để chi phối công ty
“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?
Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”
Đạm Cà Mau hoàn thành bảo dưỡng, chi trả cổ tức 900 đồng/cổ phiếu
Cần tiền, một “sếp” của Hoà Phát “bán đứt” cả triệu cổ phiếu thu về hàng chục tỷ đồng
Cú “sập sàn” kinh điển của một cổ phiếu, “dân chơi kỳ cựu” ôm đau thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00